Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc Artemether-Plus 20/120 - Thuốc cốm pha hỗn dịch uống - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc Artemether-Plus 20/120 - Ảnh 1
Thuốc Artemether-Plus 20/120 - Ảnh 2

Artemether-Plus 20/120

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-29963-18
Dạng bào chế
Thuốc cốm pha hỗn dịch uống
Lượt xem
4,491
Thành phần
Mỗi gói 1,5g chứa: Artemether 20mg; Lumefantrin 120mg
Quy cách đóng gói Hộp 12 gói x 1,5g

Thông tin chi tiết về Artemether-Plus 20/120

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
20mg
120mg

Chỉ định

– ARTEMETHER– PLUS được chỉ định điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium falciparum, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
– ARTEMETHER– PLUS còn được chỉ định trong điều trị thay thế khẩn cấp các trường hợp sốt rét.

Dược lực học

ARTEMETHER– PLUS là sự kết hợp của hai loại thuốc chống sốt rét là Artemether và Lumefantrine theo tỉ lệ 1:6. Thuốc được dùng để điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium falciparum, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
– Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của Artemisinin, có tác dụng diệt thể phân liệt trong máu. Tác dụng chống sốt rét của Artemether là do sự có mặt của cầu endoperoxide. Cơ chế tác dụng cơ bản của Artemether là ức chế tổng hợp protein của ký sinh trùng sốt rét.
– Lumefantrine là một aryl amino alcohol tương tự như Quinine, Mefloquine và Halofantrine. Tác dụng chống sốt rét của Lumefantrine liên quan đến việc giữ lại thuốc trong Lysosom của ký sinh trùng trong hồng cầu, tiếp theo sau là sự gắn kết với haemin độc tính được tạo ra trong quá trình tiêu hủy hồng cầu. Sự gắn kết này ngăn cản sự trùng hợp của haemin trở thành sắc tố vô hại với ký sinh trùng sốt rét.

Dược động học

– Artemether: Sau khi uống, Artemether được hấp thu nhanh và chuyển hóa ở gan thành chất có hoạt tính là Dihydroartemisinin. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương trong vòng 2 giờ. Artemether gắn kết cao với protein huyết thanh khoảng 97,9%. Dihydroartemisinin gắn kết với protein huyết thanh khoảng 47%– 76%. Thời gian bán thải của Artemether và Dihydroartemisinin rất ngắn khoảng 2 giờ. Chưa có số liệu về sự bài tiết qua nước tiểu ở người. Ở chuột và chó, Artemether dạng không thay đổi không tìm thấy trong phân và nước tiểu do sự chuyển hóa nhanh của nó, nhưng một vài chất chuyển hóa của Artemether (chưa xác định rõ); được tìm thấy trong phân và nước tiểu.
– Lumefantrine: Sau khi uống Lumefantrine, nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương khoảng 6– 8 giờ. Uống thuốc lúc no (sau khi ăn) nồng độ hấp thu cao hơn lúc đói (trước khi ăn). Lumefantrine gắn kết cao với protein huyết thanh khoảng 99,9%. Thời gian bán thải của Lumefantrine khoảng 2– 3 ngày ở người khỏe mạnh và kéo dài gấp 2 lần (4– 6 ngày) ở người bệnh sốt rét. Thu

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với một trong các thành phần của ARTEMETHER– PLUS. – Bệnh nhân sốt rét nặng. – Bệnh nhân có tiền sử về bệnh tim mạch như loạn nhịp tim hoặc bệnh tim nặng. – Bệnh nhân bị rối loạn chất điện giải (trường hợp thiểu Kalium và Magnesium). – Bệnh nhân đang dùng thuốc được chuyển hóa bởi enzym cytochrom CYP2D6 (ví dụ Flecainide, Metoprolol, Imipramine, Amitriptyline, Clomipramine). – Bệnh nhân đang dùng thuốc có tác dụng kéo dài khoảng cách thời gian QTc như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, thuốc làm dịu thần kinh, thuốc chống suy nhược, một số kháng sinh (như macrolid, fluroquinolone, imidazole), các thuốc kháng nấm thuộc nhóm triazol, các kháng histamin không gây buồn ngủ (như Terfenadine, Astemizole), cisapride.

Liều lượng - Cách dùng

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

* Thêm nước uống đến vạch 60 ml, lắc mạnh trước khi dùng.
* Uống thuốc trong bữa ăn.

* Liều cho trẻ em: tùy theo trọng lượng cơ thể

lieu-tre-em-arte.jpg

*Liều cho người lớn: 

uống 4 gói, sau 8 giờ uống tiếp 4 gói, sau 24 giờ uống tiếp 4 gói, sau 36 giờ uống tiếp 4 gói, sau 48 giờ uống tiếp 4 gói, sau 60 giờ uống tiếp 4 gói (tổng liều điều trị 24 gói).

lieu-nguoi-lon-arte.jpg

Tác dụng phụ

– Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, tim đập nhanh, đau cơ, đau khớp xương. – Phản ứng trên đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, cảm giác chán ăn. – Phản ứng dị ứng: ngứa da, đỏ da,… Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

– Tránh dùng phối hợp với các chất có tác dụng antioxidant như Vitamin E, Vitamin C, Glutathion,… vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của thuốc. – Artemether làm tăng hoạt tính các thuốc trị sốt rét khác. – Nước quả bưởi có thể làm chậm sự chuyển hóa của vài thuốc sốt rét. Do đó không nên uống nước quả bưởi trong khi điều trị bằng thuốc sốt rét. Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc đang sử dụng.

Công dụng Artemether-Plus 20/120

– ARTEMETHER– PLUS được chỉ định điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium falciparum, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
– ARTEMETHER– PLUS còn được chỉ định trong điều trị thay thế khẩn cấp các trường hợp sốt rét.

Dược lực học

ARTEMETHER– PLUS là sự kết hợp của hai loại thuốc chống sốt rét là Artemether và Lumefantrine theo tỉ lệ 1:6. Thuốc được dùng để điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium falciparum, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
– Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của Artemisinin, có tác dụng diệt thể phân liệt trong máu. Tác dụng chống sốt rét của Artemether là do sự có mặt của cầu endoperoxide. Cơ chế tác dụng cơ bản của Artemether là ức chế tổng hợp protein của ký sinh trùng sốt rét.
– Lumefantrine là một aryl amino alcohol tương tự như Quinine, Mefloquine và Halofantrine. Tác dụng chống sốt rét của Lumefantrine liên quan đến việc giữ lại thuốc trong Lysosom của ký sinh trùng trong hồng cầu, tiếp theo sau là sự gắn kết với haemin độc tính được tạo ra trong quá trình tiêu hủy hồng cầu. Sự gắn kết này ngăn cản sự trùng hợp của haemin trở thành sắc tố vô hại với ký sinh trùng sốt rét.

Dược động học

– Artemether: Sau khi uống, Artemether được hấp thu nhanh và chuyển hóa ở gan thành chất có hoạt tính là Dihydroartemisinin. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương trong vòng 2 giờ. Artemether gắn kết cao với protein huyết thanh khoảng 97,9%. Dihydroartemisinin gắn kết với protein huyết thanh khoảng 47%– 76%. Thời gian bán thải của Artemether và Dihydroartemisinin rất ngắn khoảng 2 giờ. Chưa có số liệu về sự bài tiết qua nước tiểu ở người. Ở chuột và chó, Artemether dạng không thay đổi không tìm thấy trong phân và nước tiểu do sự chuyển hóa nhanh của nó, nhưng một vài chất chuyển hóa của Artemether (chưa xác định rõ); được tìm thấy trong phân và nước tiểu.
– Lumefantrine: Sau khi uống Lumefantrine, nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương khoảng 6– 8 giờ. Uống thuốc lúc no (sau khi ăn) nồng độ hấp thu cao hơn lúc đói (trước khi ăn). Lumefantrine gắn kết cao với protein huyết thanh khoảng 99,9%. Thời gian bán thải của Lumefantrine khoảng 2– 3 ngày ở người khỏe mạnh và kéo dài gấp 2 lần (4– 6 ngày) ở người bệnh sốt rét. Thu

Thông tin từ hoạt chất: Artemether

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Artemether

Artemether là thuốc chống sốt rét.

Dược động học Artemether

Artemether liên kết với protein huyết tương là 77%. Artemether bị thủy phân nhanh trong cơ thể thành chất chuyển hóa có hoạt tính là dihydroartemisinin, rồi bị chuyển hóa tiếp và thải trừ qua nước tiểu. Dihydroartemisinin bị chuyển hóa chậm hơn nhiều so với chất mẹ. Các chất chuyển hóa khác của artemether là 3 – alpha – hydroxydeoxy và 9 – alpha – hydroxyartemether. Sau khi tiêm tĩnh mạch artemether cho chuột, thấy một lượng đáng kể chất này trong não, chứng tỏ thuốc đi qua được hàng rào máu - não.

Tác dụng Artemether

Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu. Tác dụng chống sốt rét chủ yếu là do sự có mặt của cầu endoperoxid. Hoạt tính của artemether gấp 2 – 4 lần artemisinin. Hồng cầu bị nhiễm plasmodium falciparum có nồng độ dihydroartemisinin (chất chuyển hóa có hoạt tính của artemether) cao hơn rất nhiều so với hồng cầu không nhiễm. Cơ chế tác dụng cơ bản của artemether là ức chế tổng hợp protein. Cơ chế tác dụng của artemether cũng như của nhóm artemether còn chưa biết rõ. Thuốc tập trung chọn lọc vào nhiễm ký sinh trùng và phản ứng với hemin (hemozoin) trong ký sinh trùng. In vitro phản ứng này sinh ra các gốc tự do độc hại gây phá hủy các màng của ký sinh trùng.

Chỉ định Artemether

Artemether được chỉ định để điều trị sốt rét do tất cả các loại plasmodium, kể cả sốt rét nặng do các chủng P. falciparum kháng nhiều loại thuốc. Artemether là thuốc có hiệu quả tốt trong điều trị sốt rét, nhưng chỉ nên dùng artemether khi các thuốc chống sốt rét khác không có tác dụng và phải dùng đủ liều.

Liều dùng Artemether

Chỉ dùng cho người lơn và trẻ em trên 6 tháng tuổi. Sốt rét chưa có biến chứng: dùng thuốc uống. Viên thuốc có thể nhai rồi nuốt mà không có vị khó chịu. Ngày 1: 5mg/kg/ngày, 1lần/ngày. Ngày 2: 2,5mg/kg/ngày, 1lần/ngày và thêm mefloquinbase 15 – 25mg/kg thể trọng. Ngày 3: 2,5mg/kg/ngày, 1 lần/ngày. Sốt rét nặng hoặc có biến chứng: Cách 1: ngày 1: tiêm bắp 3,2mg/kg/ngày; 4 ngày tiếp theo: 1,6mg/kg/ngày. Cách 2: ngày 1: tiêm bắp 3,2mg/kg/ngày. Sau đó mỗi ngày tiêm bắp 1,6mg/kg cho đến khi người bệnh uống thuốc được thì chuyển sang uống một thuốc chống sốt rét có tác dụng hoặc tiêm cho đến 7 ngày là tối đa. Artemether dù uống hay tiêm cũng chỉ dùng ngày 1 lần. Khi tiêm cho trẻ em, nên dùng bơm tiêm tuberculin 1ml, vì lượng thuốc tiêm ít.

Chống chỉ định Artemether

Còn chưa biết rõ các chống chỉ định.

Tương tác Artemether

Chưa có báo cáo về tương tác thuốc. Vì vậy cần hết sức chú ý khi dùng phối hợp. Artemether có thể dùng phối hợp với các thuốc sốt rét khác đặc biệt là với mefloquin.

Tác dụng phụ Artemether

Dùng tổng liều 700mg không thấy có tác dụng phụ. Hàng triệu người đã dùng artemether, nhưng không thấy tác dụng có hại nghiêm trọng. Đã có báo cáo về những thay đổi các thông số xét nghiệm, như giảm hồng cầu dưới, tăng transaminase và thay đổi trên diện tâm đồ (như nhịp tim chậm và blốc nhĩ thất cấp I);. Tuy nhiên, những thay đổi này chỉ thoáng qua. Ở liều cao có thể xảy ra đau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy và ù tai, nhưng cũng chỉ thoáng qua. Chưa thấy có độc tính trên thần kinh ở người. Hướng dẫn cách xử trí: Cần phải dùng thuốc liều để chống tái phát. Khi bị sốt rét nặng, cần kéo dài thời gian điều trị đến 7 ngày. Những người bệnh lúc đầu phải tiêm bắp có thể chuyển sang thuốc uống khi tình trạng người bệnh cho phép.

Thận trọng lúc dùng Artemether

Thời kỳ mang thai: Kinh nghiệm trên người còn hạn chế, đặc biệt là giai đoạn đầu của thai kỳ. Không có những tác dụng phụ có ý nghĩa ơ 23 trẻ sinh ra của những bà mẹ đã dùng artemether trong giai đoạn 16 – 38 tuần của thai kỳ. Vì vậy thuốc có thể dùng cho người mang thai bị sốt rét thể não hoặc sốt rét có biến chứng ở những vùng có P. falciparum kháng nhiều loại thuốc. Thời kỳ cho con bú: Còn chưa biết thuốc vào sữa mẹ đến mức nào. Tuy nhiên nên ngừng cho trẻ bú, nếu mẹ đang điều trị bằng artemether.

Bảo quản Artemether

Thuốc viên: cần tránh ánh sáng và ẩm, bảo quản ở nơi mát, đồ đựng phải đậy kín. Thuốc tiêm: cần tránh ánh sáng, tránh nóng, bảo quản ở nhiệt độ thường. Nếu để lâu ở nhiệt độ lạnh, có thể kết tủa, nhưng lại có thể tan nếu để lại ở nhiệt độ phòng. Còn nếu

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook