Tri mẫu
Nhóm sản phẩm:Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
Thuốc biệt dược mới :An thần đông dược việt, Cố tinh hoàn, Dưỡng cốt Khải Hà, Dưỡng huyết an thần DHĐ, Nhiệt miệng PV, Tiêu ban lộ
Dạng thuốc :Nguyên liệu làm thuốc
Thành phần :
Anemarrhenae Rhizome
![Tri mẫu](https://img.thuocbietduoc.com.vn/images/drugs/2019/5/tri-mau_11-20519.jpg)
Tác dụng :
Tu thận, bổ thùy, tá hỏa, thường được dùng chữa bệnh tiêu khát (đái đường), hạ thuỷ, ích khí. Hiện nay Tri mẫu thường được dùng làm thuốc chữa ho, tiêu đờm, chữa sốt, sốt do viêm phổi.
Công dụng :
Chỉ định và phối hợp:
- Bốc nhiệt do khí: Dùng phối hợp với thạch cao dưới dạng bạch hổ thang.
- Ho do nhiệt ở phế hoặc ho khan do thiếu âm: Dùng phối hợp với xuyên bối mẫu dưới dạng nhị mộc tán.
- Thiếu âm ở phổi và thận kèm dấu hiệu nhiệt biểu hiện như sốt về chiều, ra mồ hôi buổi tối và nóng nhẹ lòng bàn tay, lòng bàn chân và ngực: dùng phối hợp với hoàng bá.
- Đái đường biểu hiện như háo khát, đói và đi tiểu nhiều: dùng phối hợp với thiên hoa phấn, ngũ vị tử mạch đông và cát căn dưới dạng ngũ diệp thang.
Liều lượng - cách dùng:
Ngày dùng 4 đến l0g dưới dạng thuốc sắc.
Chống chỉ định :
Không dùng khi bị tiêu chảy.
Mô tả:
Tri mẫu là một loại cỏ sống lâu năm, thân rễ chạy ngang. Lá mọc vòng, dài khoảng 20-30cm, hẹp, đầu nhọn, phía dưới ôm vào nhau. Mùa hạ, ra cành mang hoa. Cao chừng 60-90cm. Cụm hoa thành bông hoa nhỏ, màu trắng.
Phân bố: Cho đến nay vị Tri mẫu vẫn phải nhập từ Trung Quốc. Chưa thấy trồng ở nước ta.
Bộ phận dùng: Dùng thân rễ làm thuốc.
Thu hái, sơ chế:
Vào các tháng 3-4, người ta đào lấy thân rễ, rửa sạch phơi hay sấy khô. Thân củ thu hái vào mùa thu hoặc mùa xuân. Sau khi loại bỏ rễ xơ, rửa sạch, phơi khô và ngâm ngập nước, lột vỏ, thái thành lát mỏng và nướng với muối.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Tri mẫu là rễ hình khúc dẹt hoặc trụ, hơi cong queo, có khi phân nhánh, dài 3 - 15 cm, đường kính 0,8 - 1,5 cm. Một đầu còn sót lại gốc thân và vết cuống lá màu vàng nhạt. Mặt ngoài có màu vàng nâu đến nâu. Mặt trên của thân rễ có một rãnh lớn và có nhiều đốt vòng xếp sít nhau, trên đốt có nhiều gốc lá còn sót lại màu nâu vàng mọc ra 2 bên, mặt dưới có nếp nhăn và nhiều vết rễ nhỏ hình chấm tròn lồi lõm. Chất cứng, dễ bẻ gẫy. Mặt gẫy màu vàng nhạt. Mùi nhẹ. Vị hơi ngọt, đắng, nhai có chất nhớt.
Vị thuốc Tri mẫu
Tính vị: Ngọt, đắng, tính hàn.
Quy kinh: Phế, vị và thận.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ