Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc DASUTAM - Sirô - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc DASUTAM - Ảnh 1
Thuốc DASUTAM - Ảnh 2

DASUTAM

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-17558-12
Dạng bào chế
Sirô
Lượt xem
15,855
Thành phần
Terbutalin sulfat 22,5 mg ; Guaifenesin 997,5 mg cho 1 chai siro thuốc (75 ml)
Quy cách đóng gói Hộp 1 lọ x 75ml

Thông tin chi tiết về DASUTAM

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-
-

Công dụng DASUTAM

Điều trị triệu chứng cơn hen phế quản và đợt kịch phát của viêm phế quản mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thũng khi co thắt phế quản còn hồi phục được. 

Dược động học 

Terbutaline sulfat Terbutalin sulfat được hấp thu khoảng 33-50% qua đường tiêu hóa. Sau khi uống tác dụng dễ thở xuất hiện trong vòng 30 phút, chức năng phổi được cải thiện sau 1-2 giờ, đạt mức tối đa trong vòng 2- 3 giờ, và thời gian tác dụng kéo dài được 4- 8 giờ. Terbutalin phân bố vào sữa mẹ với nồng độ ít nhất bằng nồng độ trong huyết tương ở cùng thời điểm.Tuy nhiên, lượng thuốc vào sữa không bằng 1% liều uống của người mẹ. Terbutalin bị chuyển hóa một phần ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp với acid sulfuric không còn hoạt tính, thải trừ qua nước tiểu. 

Guaifenesin Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nó được chuyển hóa qua gan và thải trừ qua thận Tác dụng dược lý Terbutalin, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, rất ít tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính của terbutalin là làm giãn cơ trơn phế quản và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp. Terbutalin có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và tác dụng rất ít trên thụ thể beta1 của tim. 

Tuy nhiên, ở liều cao, terbutalin có thể gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương. Guaifenesin là một chất long đờm, nó kích thích hoặc tạo điều kiện cho việc loại bỏ chất tiết từ đường hô hấp thông qua tăng khối lượng và làm cho chất nhày ít dính hơn làm dễ khạc đờm. 

Thông tin chi tiết về DASUTAM

Chỉ định

Điều trị triệu chứng cơn hen phế quản và đợt kịch phát của viêm phế quản mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thũng khi co thắt phế quản còn hồi phục được. 

Dược động học 

Terbutaline sulfat Terbutalin sulfat được hấp thu khoảng 33-50% qua đường tiêu hóa. Sau khi uống tác dụng dễ thở xuất hiện trong vòng 30 phút, chức năng phổi được cải thiện sau 1-2 giờ, đạt mức tối đa trong vòng 2- 3 giờ, và thời gian tác dụng kéo dài được 4- 8 giờ. Terbutalin phân bố vào sữa mẹ với nồng độ ít nhất bằng nồng độ trong huyết tương ở cùng thời điểm.Tuy nhiên, lượng thuốc vào sữa không bằng 1% liều uống của người mẹ. Terbutalin bị chuyển hóa một phần ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp với acid sulfuric không còn hoạt tính, thải trừ qua nước tiểu. 

Guaifenesin Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nó được chuyển hóa qua gan và thải trừ qua thận Tác dụng dược lý Terbutalin, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, rất ít tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính của terbutalin là làm giãn cơ trơn phế quản và mạch ngoại vi. Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp. Terbutalin có tác dụng kích thích mạnh trên thụ thể beta2 của phế quản, cơ trơn tử cung, mạch máu và tác dụng rất ít trên thụ thể beta1 của tim. 

Tuy nhiên, ở liều cao, terbutalin có thể gây kích thích tim và hệ thần kinh trung ương. Guaifenesin là một chất long đờm, nó kích thích hoặc tạo điều kiện cho việc loại bỏ chất tiết từ đường hô hấp thông qua tăng khối lượng và làm cho chất nhày ít dính hơn làm dễ khạc đờm. 

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác

Liều lượng & Cách dùng

Trẻ em:
< 3 tuổi: 2,5 ml (1/2 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày 
3-6 tuổi: 2,5-5 ml (1/2-1 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày 
7-15 tuổi: 5-10 ml (1-2 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày 

Người lớn và trẻ em > 15 tuổi: 

10-15 ml (2-3 muỗng cà phê) x 2-3 lần/ngày. 

Quá liều và cách xử trí: 

Triệu chứng: Nhức đầu, lo âu, run, vọp bẻ, hồi hộp, rối loạn nhịp tim. Đôi khi xảy ra hạ huyết áp. Kết quả xét nghiệm: Đôi khi có tình trạng tăng đường huyết và nhiễm acid lactic máu. Các chất chủ vận beta2 có thể gây hạ kali huyết do sự tái phân bố kali, nhưng thường không cần phải điều trị. 

Xử trí: 

- Trường hợp nhẹ đến trung bình: Giảm liều, sau đó tăng liều chậm hơn nếu chưa đạt hiệu quả chống co thắt. 
- Trường hợp nặng: Rửa dạ dày, than hoạt tính. Kiểm tra cân bằng kiềm toan, đường huyết và điện giải. Theo dõi tần số nhịp tim và huyết áp. Cần điều chỉnh kịp thời các thay đổi về chuyển hóa. Nên dùng thuốc ức chế thụ thể beta chọn lọc trên tim (như metaprolol) để điều trị những trường hợp loạn nhịp tim gây rối loạn huyết động học.

Tác dụng ngoài ý muốn

Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là run và đánh trống ngực. Các tác dụng ngoại ý này tùy thuộc vào liều dùng và thường chỉ thoáng qua. Khi mới dùng thuốc, tối thiểu 50% bệnh nhân có tác dụng ngoại ý rung cơ. Thường gặp (> 1/100): Toàn thân: nhức đầu. Hệ tuần hoàn: đánh trống ngực. Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn. Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân. Hiếm gặp (< 1/1000): Da: mề đay, ngoại ban. Chuyển hóa: giảm kali máu. Tâm thần: rối loạn giấc ngủ và hành vi. Trong điều trị doạ sinh non: Trong một nghiên cứu trên 330 bệnh nhân, 9 bệnh nhân (2,7%) phải ngưng điều trị do các tác dụng ngoại ý có liên quan đến terbutaline. Thường gặp (>1/100): Toàn thân: nhức đầu. Tuần hoàn: đánh trống ngực. Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn. Chuyển hóa: tăng đường huyết, giảm kali máu. Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân. Hiếm gặp (< 1/1000): Hệ tuần hoàn: hình ảnh trên lâm sàng giống phù phổi, tăng khuynh hướng chảy máu tử cung khi mổ bắt con. Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Đối với terbutalin - Với thuốc kích thích giao cảm: Không dùng đồng thời vì làm tăng tai biến trên hệ tim mạch - Dẫn chất của theophylin: Dựa vào các nghiên cứu trên động vật cho thấy khi dùng đồng thời làm tăng độc tính trên tim như gây loạn nhịp tim. - Thuốc ức chế MAO hoặc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng tác dụng có hại trên tim mạch. - Halothan: Trong các can thiệp ngoại khoa, khi phối hợp có thể gây đờ tử cung với nguy cơ xuất huyết ; ngoài ra có thể gây nguy cơ rối loạn nhịp thất nặng

Thông tin về hoạt chất: Terbutaline

Thuốc này chứa hoạt chất Terbutaline. Để biết thêm thông tin chi tiết về cơ chế tác dụng, dược lực học, dược động học của hoạt chất này, vui lòng xem:

Xem chi tiết hoạt chất Terbutaline

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook