Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Ngân kiều giải độc

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-29529-18
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Lượt xem
5,062
Thành phần
Mỗi 330mg bột hỗn hợp dược liệu chứa: Kim ngân (hoa) 210mg; Cát cánh (rễ) 100mg; Đạm đậu xị 20mg; Mối 59mg cao hỗn hợp dược liệu qui về khô (tỷ lệ 1/10) chứa: Liên kiều (quả) 210mg; Bạc hà 20mg; Kinh giới 80mg; Cam thảo (rễ) 100mg; Ngưu bàng (quả) 100mg;
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên; Lọ 30 viên; Lọ 60 viên

Thông tin chi tiết về Ngân kiều giải độc

Thành phần hoạt chất

5 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
210mg
20mg
80mg
100mg
100mg

Chỉ định

Trị chứng cảm mạo phong nhiệt kèm phát sốt, sợ gió, nhức đầu, ho, khô miệng, họng đau.

Công năng :

Theo y học cổ truyền, bài thuốc Ngân kiều giải độc có tác dụng tân lương giải biểu, thanh nhiệt giải độc, tuyên phế lợi yết.

Chống chỉ định

Trẻ em dưới 4 tuổi. Phụ nữ có thai. Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các đối tượng mắc các chứng trạng sau: - Tỳ vị hư hàn với các biểu hiện: đau bụng, bụng đầy trướng, kém ăn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc lỵ kéo dài. - Âm hư nội nhiệt với các biểu hiện nóng từng cơn, sốt ban đêm, hoặc lòng bàn tay chân nóng, ... - Mụn nhọt đã vỡ hoặc vết loét lâu liền miệng.

Liều lượng - Cách dùng

Trẻ em từ 4 tuổi đến dưới 7 tuổi: uống mỗi lần 1 viên, ngày 2 – 3 lần.
Trẻ em từ 7 tuổi đến dưới 16 tuổi: uống mỗi lần 2 viên, ngày 2 – 3 lần.
Người lớn và trẻ em 16 tuổi trở lên: uống mỗi lần 3 viên, ngày 2 – 3 lần.
Uống thuốc sau bữa ăn với nước ấm. 

Tương tác thuốc

Trong thời gian dùng thuốc này không dùng thuốc bổ đông dược.

Công dụng Ngân kiều giải độc

Trị chứng cảm mạo phong nhiệt kèm phát sốt, sợ gió, nhức đầu, ho, khô miệng, họng đau.

Công năng :

Theo y học cổ truyền, bài thuốc Ngân kiều giải độc có tác dụng tân lương giải biểu, thanh nhiệt giải độc, tuyên phế lợi yết.

Thông tin từ hoạt chất: Kim ngân

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Kim ngân

Kim ngân cuộng là phần thân,cành, lá của cây Kim ngân, là một loại dây mọc leo, thân có thể vươn dài tới 10m hay hơn. Cành lúc còn non màu lục nhạt, có phủ lông mịn, khi cành già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối, đôi khi mọc vòng 3 lá một, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuống tròn, cuống ngắn 2-3mm, cả hai mặt đều phủ lông mịn.
Vào các tháng 5-8, hoa mọc từng đôi ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 1 cuống mang 2 hoa, hai bên lá mọc đối mang 4 hoa, lá bấc giống lá nhưng nhỏ hơn. Hoa hình ống xẻ hai môi, môi lớn lại xẻ thành 3 hay 4 thùy nhỏ, phiến của tràng dài gần bằng ống tràng, lúc đầu màu trắng, sau khi nở một thời gian chuyển màu vàng, cùng một lúc trên cây có hoa mới nở màu trắng như bạc, lại có hoa nở đã lâu màu vàng như vàng cho nên có tên là kim ngân (kim là vàng, ngân là bạc);
Cây kim ngân xanh tốt vào mùa đông cho nên còn có tên là nhẫn đông nghĩa là chịu đựng mùa đông, 4 nhị thòi dài cao hơn tràng; vòi nhụy lại thòi dài cao hơn nhị, mùi thơm dễ chịu. Quả hình trứng dài chừng 5 mm.
Dược Liệu Kim Ngân Cuộng
Bộ phận dùng: Thân, cành, lá của cây Kim ngân
Thu hái, sơ chế: Hái cành mang lá, loại bỏ tạp chất, cắt khúc dài 2 – 5 cm, phơi trong bóng râm  hay sấy nhẹ đến khô.
Mô tả Dược liệu: 
Vị thuốc Kim ngân cuộng là đoạn thân hình trụ dài 2 - 5 cm, đường  kính  0,2 - 0,5 cm,  vỏ ngoài  màu nâu  nhạt đến nâu sẫm, bên trong màu vàng nhạt, lõi xốp hoặc rỗng. Lá khô nguyên dạng hình trứng, mọc đối, dài 3 - 5 cm, cuống ngắn, cả hai  mặt có lông  mịn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
Thành phần hóa học:
Cây chứa tanin và một saponin. Hoa chứa một flavonoit là scolymosid lonicerin) và một số carotenoid (S. caroten, cryptoxanthin, auroxanthin), ở Ấn độ, người ta cho biết có luteolin và i-inositol. Quả mọng giàu carotenoid mà phần lớn là cryploxanthin. Lá chứa một glucosid gọi là loganin và khoảng 8% tanin.

Tác dụng Kim ngân

Tính vị: Vị ngọt, tính hàn Quy kinh: Vào kinh Phế, Vị Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, sát trùng. Cây có tác dụng hạ nhiệt, lợi tiêu hoá và chống lỵ. Nước sắc Kim ngân có tác dụng kháng khuẩn, chuyển hoá chất béo, thêm đường huyết và chống choáng phản vệ, không có độc tính. Chủ trị: Ho do phế nhiệt, ban sởi, mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ.

Chỉ định Kim ngân

+ Kim ngân cuộng là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân, dùng chữa mụn nhọt, rôm sảy, lên đậu, lén sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi nhân dân dùng pha nước uống thay nước chè.
+ Có năng lực thanh nhiệt giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị hư hàn không có nhiệt độc không nên dùng.
+ Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ. Gần đây trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa có kết qủa một số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trường hợp dị ứng khác. 

Liều dùng Kim ngân

Ngày dùng 10 đến 12g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hay thuốc cao hoặc rượu thuốc. Có thể dùng riêng vị kim ngân hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

Bài thuốc:
- Thuốc tiêu độc: Kim ngân, Sài đất, Thổ phục linh, mỗi vị 20g và Cam thảo đất 12g, sắc uống.
- Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban hay nổi mẩn, lên sởi: Dây Kim ngân 30g, Lá dâu tằm (bánh tẻ) 20g, sắc uống.
- Trị cảm cúm: Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Cam thảo đất 3g, Cúc tần hoặc Sài hồ nam 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Sắc uống.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook