Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

An thần bổ tâm

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-22325-15
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Lượt xem
9,713
Thành phần
Mỗi viên chứa: Cao khô dược liệu 260mg (tương đương Sinh địa 400mg; Mạch môn 133,3mg; Thiên môn đông 133,3mg; Táo nhân 133,3mg; Bá tử nhân 133,3mg; Huyền sâm 66,7mg; Viễn chí 66,7mg; Ngũ vị tử 66,7mg; Đảng sâm 53,3mg; Đương quy 53,3mg; Đan sâm 46,7mg; Phụ
Quy cách đóng gói Chai 40 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Thông tin chi tiết về An thần bổ tâm

Chỉ định

Dưỡng tâm an thần, điều hòa nhịp tim.
Hỗ trợ giảm stress, căng thẳng mất ngủ hoặc mắc chứng suy nhược thần kinh

Liều lượng - Cách dùng

Cách dùng

Uống mỗi lần 2-3 viên, ngày 3 lần

Đối tượng sử dụng

Dành cho người bị stress, căng thẳng tâm lý, mất ngủ hoặc ngủ không sâu
Chứng suy nhược thần kinh, nhức đầu giảm trí nhớ,
Hay bị hồi hộp
Nhịp tim không ổn định
Hỗ trợ điều trị thiểu năng mạch vành

Công dụng An thần bổ tâm

Dưỡng tâm an thần, điều hòa nhịp tim.
Hỗ trợ giảm stress, căng thẳng mất ngủ hoặc mắc chứng suy nhược thần kinh

Thông tin từ hoạt chất: Mạch môn

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Mạch môn

Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao 10cm đến 40cm, rể chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành cù mẫm.
Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như lá lúa mạch dài 15~40cm, rộng 1-4mm, phía cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa. Cán mang hoa đài 10-20cm, hoa màu xanh nhạt, cuống 3 - 5 mm, tụ thành 1-3 hoa ở kẽ các lá bắc trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính 6mm, có 1-2 hạt
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang và được trồng ở Việt Nam để lấy củ dùng làm thuốc, nhiều nhất ở Phùng (Hà Tây);, Nghĩa Trai (Hưng Yên), Ninh Hiệp (Hà Nội).
Thường hái vào tháng 6-7 ở những cây đã được 2-3 năm. Chọn những củ già, cắt bỏ sạch rễ con, rửa sạch đất, củ to trên 6mm bổ làm đôi, củ nhỏ để nguyên phơi khô tước bỏ lõi trước khi dùng. Có khi hái về, dùng móng tay rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt, bỏ gạo lấy mạch môn mà dùng. Củ mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài 10-15mm. Mùi đặc biệt, vị ngọt.

Thành phần hoá học
Trong mạch môn người ta mới thấy có chất nhầy, chất đường. Mới đây có tác giả nói có glucoza và p. xitosterola. Các chất khác chưa rõ.

Chỉ định Mạch môn

Còn ở trong phạm vi nhân dân. Nhưng là một vị thuốc rất thông dụng. Dùng làm thuốc ho long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Còn dùng chữa thiếu sữa, lợi tiểu, chữa sốt khát nước. 
Theo tài liệu cổ, mạch môn có vị ngọt, hơi đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế và vị. Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, hoá đờm, chỉ ho, dùng chữa hưlao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô. Những người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng không được dùng.

Liều dùng Mạch môn

Ngày dùng từ 6 đến 20g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có mạch môn đông:
Bài thuốc chữa bệnh ho, khó thở, ho lâu ngày:
Mạch môn đông 16g, bán hạ 8g, đảng sâm 4g, cam thảo 4g, gạo nếp sao vàng 4g, đạitáo 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uốngtrong ngày (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).
Bài thuốc chữa tắc tia sữa:
Mạch môn đông bỏ lõi, tán nhỏ. Mỗi lần uống 10- 12g. Lấy sừng tê giác mài với rượu uống độ 4g. Uống độ 2-3 lần.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook