Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc Combikit 3,2g - Bột pha tiêm - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc Combikit 3,2g - Ảnh 1
Thuốc Combikit 3,2g - Ảnh 2

Combikit 3,2g

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-21866-14
Dạng bào chế
Bột pha tiêm
Lượt xem
24,509
Thành phần
Ticarcilin (dưới dạng Ticarcilin natri) 3,0g; Acid clavulanic (dưới dạng Kali clavulanat) 0,2g
Quy cách đóng gói Hộp 1 lọ

Thông tin chi tiết về Combikit 3,2g

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
dưới dạng Ticarcilin natri
-

Chỉ định

- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên & dưới, da & mô mềm, tiết niệu & sinh dục. 
- Viêm tuỷ, nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn hỗn hợp sau phẫu thuật. 

Chống chỉ định

Dị ứng với penicillin & các beta-lactam khác. Tiền sử suy gan do dùng nhóm penicillin. Tăng bạch cầu đơn nhân.

Liều lượng - Cách dùng

Người lớn

Liều dùng thông thường cho bệnh nhiễm khuẩn

Tiêm tĩnh mạch 1 ống mỗi 4 giờ.

Thời gian: 3 hoặc 4 tuần, tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Viêm nội mạc tử cung

Nhiễm trùng mức độ vừa: tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg (tính theo ticarcillin) mỗi 6 giờ.

Nhiễm trùng mức độ nặng: tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg (tính theo ticarcillin) 4 giờ.

Thời gian: liệu pháp tiêm nên được tiếp tục trong ít nhất 24 giờ sau khi bệnh nhân hết sốt, hết đau đớn, và số lượng bạch cầu đã bình thường hóa. Điều trị bằng doxycycline trong 14 ngày được khuyến cáo nếu nhiễm Chlamydia ở bệnh nhân sau sinh muộn (nên ngừng việc cho con bú).

Tác dụng phụ

Tiêu chảy nhẹ, đầy hơi, đau bụng; Buồn nôn hoặc nôn mửa; Đau khớp hoặc đau cơ; Đau đầu; Phát ban da hoặc ngứa; Đau, sưng, hoặc nóng rát nơi tiêm thuốc; Nhiễm nấm âm đạo (ngứa hoặc tiết dịch). Phản ứng phụ nghiêm trọng: Tiêu chảy có nước hoặc có máu; Có máu trong nước tiểu, muốn đi tiểu gấp, đi tiểu đau hoặc khó khăn; Dễ bầm tím hoặc chảy máu, suy nhược bất thường; Khô miệng, khát nước, lú lẫn, đi tiểu nhiều, đau cơ hay yếu cơ, nhịp tim nhanh, cảm thấy choáng váng, ngất xỉu; Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm; Sốt, đau họng và đau đầu với phồng rộp nặng, bong tróc, và phát ban da đỏ; Đau ngực; Co giật.

Tương tác thuốc

Thuốc chống đông máu (ví dụ, heparin, warfarin); vì nguy cơ chảy máu có thể tăng lên; Probenecid bởi vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của clavulanate + ticarcillin; Kháng sinh nhóm tetracycline (ví dụ, doxycycline), vì các thuốc này có thể làm giảm tác dụng của clavulanate + ticarcillin; Methotrexate vì nguy cơ tác dụng phụ của methotrexate có thể tăng lên do clavulanate + ticarcillin; Kháng sinh nhóm aminoglycoside (như gentamicin), mycophenolate, hoặc thuốc tránh thai đường uống (ví dụ, thuốc tránh thai) vì hiệu quả của các thuốc này có thể giảm do clavulanate + ticarcillin.

Công dụng Combikit 3,2g

- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên & dưới, da & mô mềm, tiết niệu & sinh dục. 
- Viêm tuỷ, nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn hỗn hợp sau phẫu thuật. 

Thông tin từ hoạt chất: Ticarcilin

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Ticarcilin

Các thuốc kháng sinh beta – lactam gồm các penicilin và cephalosporin cùng có cơ chế tác dụng chung là ức chế sự tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn. Các carboxypenicilin, gồm carbenicilin và ticarcilin, có tác dụng với một số chủng Pseudomonas và một số loài Proteus indol dương tính, kháng ampicilin và thuốc cùng loại. Chúng không có tác dụng với phần lớn các chủng Staphylococcus aureus. Ở nồng độ cao thuốc này có tác dụng với Bacteroides fragilis nhưng tác dụng kém hơn penicilin G. Ticarcilin rất giống carbenicilin, nhưng tác dụng mạnh hơn 2 – 4 lần trên P. aeruginosa; liều dùng vì vậy thấp hơn, và tỷ lệ trường hợp tác dụng độc giảm. Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas. Sự kháng thuốc: Vi khuẩn kháng với thuốc kháng sinh beta – lactam tăng lên rất nhanh. Cơ chế kháng thuốc không chỉ do sản sinh beta – lactamase, mà còn do biến đổi protein gắn với penicilin, và giảm sự thâm nhập của kháng sinh. Ticarcilin hiện nay chưa được dùng rộng rãi ở Việt Nam; trong báo cáo ASTS (1997 – 1998), không có số liệu về tần số kháng thuốc của vi khuẩn với ticarcilin ở Việt Nam. Ticarcilin là thuốc quan trọng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm. Thuốc có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, nhiểm khuẩn sau bỏng, và nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn kháng penicilin G và ampicilin; những vi khuẩn gây bệnh đặc biệt chịu tác dụng của ticarcilin bao gồm: P. aeruginosa, chủng Proteus indol dương tính và Enterobacter.

Dược động học Ticarcilin

Ticarcilin natri được hấp thu không đáng kể qua đường tiêu hóa, nên phải dùng đường tiêm. Dễ được hấp thu khi tiêm bắp. Ðạt nồng độ đỉnh huyết tương trong vòng 30 – 75 phút sau tiêm bắp. Sau khi tiêm chậm tĩnh mạch, đạt ngay nồng độ đỉnh. Ticarcilin phân bố vào dịch màng phổi, dịch kẽ, da, thận, xương, mật và đờm. Thể tích phân bố trung bình 0,21 ± 0,04 lít/kg ở người lớn. Giống như các penicilin khác, ticarcilin chỉ đạt nồng độ thấp trong dịch não – tủy; nồng độ trong dịch não – tủy thường cao hơn khi màng não bị viêm so với trường hợp màng não bình thường. Nồng độ ticarcilin trong mật cao hơn nhiều lần so với nồng độ đồng thời trong huyết thanh. Khoảng 45 đến 65% ticarcilin gắn với protein huyết thanh. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, ticarcilin có nửa đời thải trừ là 1,2 ± 0,2 giờ. Ticarcilin và các chất chuyển hóa được bài tiết nhanh chủ yếu qua nước tiểu (77 ± 12%). Ðộ thanh thải của ticarcilin là 1,6 ± 0,3 ml/kg trong một phút ở người lớn. Nồng độ ticarcilin trong huyết thanh cao hơn, và nửa đời huyết thanh kéo dài ở người có chức năng thận và/hoặc gan suy giảm. Ở trẻ sơ sinh, nửa đời huyết thanh tỷ lệ nghịch với trọng lượng cơ thể khi sinh, thời kỳ mang thai và số tuần tuổi của đứa trẻ. Có thể loại bỏ ticarcilin khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu.

Chỉ định Ticarcilin

Ticarcilin được sử dụng chủ yếu để điều trị nhiễm khuẩn do trực khuẩn ưa khí Gram âm nhạy cảm `ví dụ, các chủng P. aeruginosa, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri (tên cũ Proteus rettgeri), Morganella morganii (tên cũ Proteus morganii), P. mirabilis, Escherichia coli, Enterobacter nhạy cảm`, để điều trị nhiễm vi khuẩn ưa khí - kỵ khí hỗn hợp, hoặc để điều trị theo kinh nghiệm trên người bệnh sốt có giảm bạch cầu hạt.

Liều dùng Ticarcilin

Cách dùng Ticarcilin natri được tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp sâu. Ðể điều trị nhiễm khuẩn nặng, tiêm thuốc tĩnh mạch tốt hơn là tiêm bắp. Thường chỉ tiêm bắp để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng. Ðể pha dung dịch ban đầu dùng tiêm bắp, cho thêm 2 ml nước vô khuẩn để tiêm, hoặc thuốc tiêm 1% lidocain hydroclorid (không có epinephrin), hoặc thuốc tiêm 0,9% natri clorid vào lọ 1 g để có nồng độ 1 g trong 2,6 ml. Ðể pha dung dịch ban đầu dùng tiêm tĩnh mạch trực tiếp, cho thêm ít nhất 4 ml thuốc tiêm dextrose 5%, hoặc natri clorid 0,9%, hoặc Ringer lactat vào lọ 1 g. Mỗi gam ticarcilin có thể được pha loãng thêm nếu muốn. Ðể tránh kích ứng tĩnh mạch, tiêm thuốc càng chậm càng tốt và dùng các dung dịch chứa 5 mg/ml hoặc ít hơn. Có thể tiêm truyền cách quãng trong thời gian 30 phút đến 2 giờ ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh, có thể tiêm truyền cách quãng trong thời gian 10 - 20 phút. Liều lượng Liều ticarcilin natri được biểu thị bằng ticarcilin base. Liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên: Ðể chống nhiễm khuẩn: Tiêm truyền tĩnh mạch, 3 g (base), cứ 4 giờ một lần; hoặc 4 g, cứ 6 giờ một lần. Viêm màng não nhiễm khuẩn: Tiêm truyền tĩnh mạch, 75 mg/kg thể trọng, cứ 6 giờ một lần. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: Tiêm truyền tĩnh mạch, 3 g (base), cứ 6 giờ một lần. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 1 g (base) cứ 6 giờ một lần. Giới hạn liều thường dùng cho người lớn: Tối đa 24 g/ngày. Liều thường dùng cho trẻ em Ðể chống nhiễm khuẩn: Trẻ sơ sinh dưới 2 kg thể trọng: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 75 mg/kg, cứ 12 giờ một lần, trong tuần đầu sau khi sinh; tiếp theo 75 mg/kg, cứ 8 giờ một lần sau đó. Trẻ sơ sinh 2 kg thể trọng trở lên: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 75 mg/kg, cứ 8 giờ một lần, trong tuần đầu sau khi sinh; tiếp theo 75 mg/kg, cứ 6 giờ một lần sau đó. Trẻ em dưới 40 kg thể trọng: Tiêm truyền tĩnh mạch, 33,3 - 50 mg (base) cho 1 kg thể trọng, cứ 4 giờ một lần; hoặc 50 - 75 mg/kg, cứ 6 giờ một lần. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: Tiêm truyền tĩnh mạch, 25 - 33,3 mg (base) cho 1 kg thể trọng, cứ 4 giờ một lần; hoặc 37,5 - 50 mg/kg, cứ 6 giờ một lần. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 12,5 - 25 mg (base) cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ một lần; hoặc 16,7 - 33,3 mg/kg, cứ 8 giờ một lần. Trẻ em 40 kg thể trọng trở lên: Xem liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên.

Chống chỉ định Ticarcilin

Mẫn cảm với ticarcilin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, hoặc bất cứ penicilin nào.

Tương tác Ticarcilin

Các tetracyclin có thể làm giảm hiệu lực của các penicilin, và nồng độ cao ticarcilin gây bất hoạt các aminoglycosid, do đó phải tránh sử dụng đồng thời. Các thuốc tránh thụ thai uống bị giảm hiệu lực khi dùng đồng thời với các penicilin. Probenecid có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh, kéo dài nửa đời và làm tăng nguy cơ gây độc của ticarcilin. Việc sử dụng đồng thời liều lớn tiêm tĩnh mạch ticarcilin với thuốc chống đông, hoặc thuốc ức chế kết tụ tiểu cầu, hoặc thuốc tan huyết khối có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Tác dụng phụ Ticarcilin

Ít gặp Co giật, lú lẫn, ngủ lơ mơ, sốt. Ban da Mất cân bằng điện giải. Thiếu máu tan máu, phản ứng Coombs dương tính. Viêm tĩnh mạch huyết khối. Giật rung cơ. Viêm thận kẽ cấp tính. Phản ứng quá mẫn, phản vệ, phản ứng Jarish - Herxheimer. Xử trí Khi có phản ứng phản vệ nghiêm trọng, phải điều trị cấp cứu ngay, gồm: Tiêm dưới da adrenalin (epinephrin), thở oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid, hô hấp hỗ trợ (gồm cả đặt ống khí quản). Nếu có biểu hiện chảy máu, phải ngừng ticarcilin và thực hiện việc điều trị thích hợp.

Thận trọng lúc dùng Ticarcilin

Ticarcilin có cùng khả năng gây độc và gây dị ứng của các penicilin, kể cả nguy cơ gây phản ứng quá mẫn, do đó phải tuân thủ những thận trọng thông thường của liệu pháp penicilin. Trước khi bắt đầu điều trị bằng ticarcilin, cần điều tra cẩn thận về những phản ứng quá mẫn với penicilin, cephalosporin, hoặc các thuốc khác dùng trước đây. Có biểu hiện dị ứng chéo giữa các penicilin và các kháng sinh beta - lactam khác gồm các cephalosporin, các cephamycin, và các 1 - oxa - beta - lactam. Phải định kỳ đánh giá thận, gan và máu trong khi điều trị dài ngày bằng ticarcilin. Phải theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh và tình trạng tim trong khi điều trị bằng ticarcilin. Ðã có một số trường hợp rối loạn kết tụ tiểu cầu và thời gian prothrombin hoặc thời gian chảy máu kéo dài (hiếm gặp) trong khi điều trị với ticarcilin, do đó cần phải cân nhắc về khả năng có biến chứng chảy máu trong khi điều trị, đặc biệt khi dùng thuốc cho người suy thận hoặc có tiền sử rối loạn chảy máu. Không dùng cho trẻ sơ sinh dung dịch ticarcilin đã pha để tiêm bắp bằng dung môi có chứa chất bảo quản benzyl alcol; việc dùng thuốc tiêm bảo quản bằng benzyl alcol gây độc hại nghiêm trọng trên hệ thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh. Với người suy tim sung huyết, hoặc tăng huyết áp, hoặc suy thận cần hạn chế muối, phải lưu ý đến lượng natri chứa trong liều cao ticarcilin. Thời kỳ mang thai Ticarcilin qua hàng rào nhau - thai. Cho tới nay chưa có những nghiên cứu đầy đủ hoặc có kiểm chứng về việc dùng ticarcilin ở người mang thai, vì vậy chỉ dùng ticarcilin cho người mang thai khi thật cần thiết. Thời kỳ cho con bú Penicilin được phân bố trong sữa mẹ; phải dùng thận trọng ticarcilin ở người mẹ cho con bú, vì có thể gây quá mẫn, ỉa chảy, bệnh nấm Candida, và ban da ở trẻ nhỏ.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook