Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc Acnotin 20 - Viên nang mềm - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc Acnotin 20 - Ảnh 1
Thuốc Acnotin 20 - Ảnh 2

Acnotin 20

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-18371-14
Dạng bào chế
Viên nang mềm
Lượt xem
37,322
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thông tin công ty

Thông tin chi tiết về Acnotin 20

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
20mg

Chỉ định

Điều trị bệnh trứng cá nặng đã kháng với các liệu trình chuẩn bằng kháng sinh uống và thuốc bôi trên da.

Đặc tính dược lực học:

Isotretinoin là đồng phân lập thể của tretinoin. Cơ chế tác động của isotretinoin chưa được làm sáng tỏ. Nhưng theo các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh trứng cá, isotretinoin làm giảm hoạt động của tuyến bã nhờn và làm giảm kích thước của tuyến bã nhờn. Tác dụng kháng viêm da của isotretinoin chưa được chứng minh.

Hiệu quả:

Sự tăng keratin hóa tế bào biểu mô của nang lông tuyến bã nhờn làm nghẽn tuyến bã nhờn, tạo nhân trứng cá và cuối cùng dẫn đến tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự sinh sản tế bào bã nhờn và dường như tác động bằng cách tái lập chương trình biệt hóa tế bào. Bã nhờn là chất chủ yếu cho sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes. Do đó giảm tạo bã nhờn cũng ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong nang lông.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Sự hấp thu của isotretinoin qua đường tiêu hóa dao động nhiều, chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối. Khi dùng cùng với thức ăn, khả dụng sinh học của isotretinoin tăng gấp đôi so với uống thuốc lúc đói.

Phân bố:

Isotretinoin gắn kết rộng với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Chưa xác định thể tích phân bố. Nồng độ isotretinoin ở da khoảng bằng nửa nồng độ trong huyết thanh.

Chuyển hóa:

Sau khi uống, trong huyết tương có 3 chất chuyển hóa chủ yếu : 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này có hoạt tính sinh học trong các thử nghiệm in vitro. Isotretinoin và tretinoin được chuyển hóa qua lại.

Thải trừ:

Thời gian bán thải trung bình của thuốc dạng không đổi ở bệnh nhân bị trứng cá là 19 giờ. Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hoá 4-oxo-tretinoin là 29 giờ.

Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng 2 tuần sau khi chấm dứt điều trị bằng isotretinoin.

Chống chỉ định

- Phụ nữ có thai, cho con bú. - Suy gan. - Lipid máu cao. - Dư vitamin A. - Mẫn cảm với isotretinoin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. - Sử dụng đồng thời với các kháng sinh nhóm tetracyclin.

Liều lượng - Cách dùng

Dùng thuốc vào bữa ăn, 1 – 2 lần/ ngày.

Người lớn, thiếu niên và người cao tuổi:

Nên bắt đầu dùng ở liều 0,5 mg/ kg/ ngày.

Điều chỉnh liều dùng và thời gian dùng theo từng bệnh nhân. Đa số bệnh nhân dùng ở liều 0,5 ~ 1,0 mg/ kg/ ngày.

Bệnh nhân suy thận nặng:

Nên bắt đầu dùng ở liều thấp hơn (khoảng 10 mg/ngày). Có thể tăng liều dùng dần lên đến 1 mg/ kg/ ngày hoặc đến liều tối đa có thể dung nạp.

Trẻ em:

Không dùng isotretinoin cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Bệnh nhân không dung nạp thuốc:

Đối với bệnh nhân không dung nạp ở liều dùng khuyến nghị, nên bắt đầu dùng ở liều thấp hơn nhưng thời gian điều trị sẽ kéo dài hơn và nguy cơ tái phát cũng cao hơn.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:

Isotretinoin có triệu chứng quá liều giống như quá liều vitamin A: nhức đầu nặng, buồn nôn hay nôn mửa, ngủ gà, kích ứng và ngứa. Các triệu chứng này sẽ bớt dần mà không cần điều trị.

Tác dụng phụ

Các triệu chứng sau thường được báo cáo nhất khi sử dụng isotretinoin: Khô niêm mạc như môi, viêm môi, niêm mạc mũi, chảy máu cam, viêm kết mạc mắt, khô da. Một số tác dụng không mong muốn liên hệ đến liều dùng của thuốc. Các tác dụng không mong muốn này thường hết khi giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên có một vài trường hợp, tác dụng không mong muốn vẫn còn kéo dài sau khi đã ngưng điều trị. Ngoài ra, còn có các tác dụng không mong muốn sau: - Thường gặp: thiếu máu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, thiếu tiểu cầu, thiếu bạch cầu trung tính, nhức đầu, viêm mí mắt, viêm kết mạc, khô mắt, kích ứng mắt, chảy máu cam, khô mũi, viêm mũi, tăng transaminase, viêm môi, viêm da, da khô, tróc vảy, đau khớp, đau lưng, tăng triglycerid máu, tăng lipid máu, tăng cholesterol máu, tăng glucose máu, tiểu ra máu, tiểu ra protein. - Ít gặp: phản ứng dị ứng da, phản vệ, suy nhược, thay đổi tâm tính, nổi ban đỏ - Rất ít gặp: bệnh hạch bạch huyết, tiểu đường, tăng uric máu, rối loạn tâm thần, có ý muốn tự tử, tăng huyết áp nội sọ lành tính, co giật, nhìn mờ, đục thủy tinh thể, mù màu, không dung nạp kính tiếp xúc, giảm thị lực ban đêm, sợ ánh sáng, giảm thính lực, viêm mạch máu, hen phế quản, viêm ruột, khô miệng, xuất huyết tiêu hóa, buồn nôn, viêm tuyến tụy, viêm gan, bộc phát trứng cá, rụng tóc, tăng sắc tố da, tăng mồ hôi, viêm cầu thận, tăng creatin phosphokinase. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

Isotretinoin làm giảm thị lực buổi tối và giảm độ dung nạp với kính mắt. Bệnh nhân viêm ruột có thể tăng triệu chứng. Nồng độ triglycerid trong máu có thể tăng. Viêm gan hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân dùng isotretinoin, cần xét nghiệm máu định kỳ để kiểm tra các dấu hiệu viêm gan. Isotretinoin có liên quan mật thiết với Vitamin A. Để tránh ngộ độc, bệnh nhân dùng isotretinoin không nên dùng bổ sung Vitamin A.

Công dụng Acnotin 20

Điều trị bệnh trứng cá nặng đã kháng với các liệu trình chuẩn bằng kháng sinh uống và thuốc bôi trên da.

Đặc tính dược lực học:

Isotretinoin là đồng phân lập thể của tretinoin. Cơ chế tác động của isotretinoin chưa được làm sáng tỏ. Nhưng theo các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh trứng cá, isotretinoin làm giảm hoạt động của tuyến bã nhờn và làm giảm kích thước của tuyến bã nhờn. Tác dụng kháng viêm da của isotretinoin chưa được chứng minh.

Hiệu quả:

Sự tăng keratin hóa tế bào biểu mô của nang lông tuyến bã nhờn làm nghẽn tuyến bã nhờn, tạo nhân trứng cá và cuối cùng dẫn đến tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự sinh sản tế bào bã nhờn và dường như tác động bằng cách tái lập chương trình biệt hóa tế bào. Bã nhờn là chất chủ yếu cho sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes. Do đó giảm tạo bã nhờn cũng ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong nang lông.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Sự hấp thu của isotretinoin qua đường tiêu hóa dao động nhiều, chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối. Khi dùng cùng với thức ăn, khả dụng sinh học của isotretinoin tăng gấp đôi so với uống thuốc lúc đói.

Phân bố:

Isotretinoin gắn kết rộng với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Chưa xác định thể tích phân bố. Nồng độ isotretinoin ở da khoảng bằng nửa nồng độ trong huyết thanh.

Chuyển hóa:

Sau khi uống, trong huyết tương có 3 chất chuyển hóa chủ yếu : 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này có hoạt tính sinh học trong các thử nghiệm in vitro. Isotretinoin và tretinoin được chuyển hóa qua lại.

Thải trừ:

Thời gian bán thải trung bình của thuốc dạng không đổi ở bệnh nhân bị trứng cá là 19 giờ. Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hoá 4-oxo-tretinoin là 29 giờ.

Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng 2 tuần sau khi chấm dứt điều trị bằng isotretinoin.

Thông tin từ hoạt chất: Isotretinoin

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Isotretinoin

Isotretinoin là thuốc điều trị chữa mụn trứng cá.

Tác dụng Isotretinoin

Isotretinoin là thuốc chữa trứng cá, làm giảm bài tiết và kích thích tuyến bã nhờn vì vậy làm giảm sẹo. Trứng cá gây viêm nặng và gây sẹo. Viêm liên quan đến tăng tiết dịch từ tuyến bã nhờn, gây kích ứng và sẹo.

Chỉ định Isotretinoin

Điều trị trứng cá nặng mà kháng hoặc đáp ứng tối thiểu với các điều trị truyền thống như kem bôi, làm khô, kháng sinh uống hoặc dùng tại chỗ. Sau một đợt điều trị, thuốc làm giảm hoàn toàn hoặc cải thiện lâu dài. Do các phản ứng có hại nguy hiểm, isotretinoin chỉ nên dùng điều trị trứng cá đã kháng nặng.

Liều dùng Isotretinoin

- Liều khởi đầu: 0,5 - 1 mg/kg/ngày, chia 2 lần trong 15 - 20 tuần. Tối đa: 2 mg/kg/ngày đối với mụn trứng cá rất nặng, mụn trứng cá ở ngực hay lưng. 
- Liều duy trì: 0,1 - 1 mg/kg/ngày. Nên ngưng điều trị trong vòng 2 tháng trước khi tái sử dụng. 
- Uống thuốc trong bữa ăn, không nhai viên thuốc, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng, kiêng rượu

Tương tác Isotretinoin

isotretinoin làm giảm thị lực buổi tối và giảm độ dung nạp với kính mắt. Bệnh nhân viêm ruột có thể tăng triệu chứng. Nồng độ triglyceride trong máu có thể tăng. Viêm gan hiếm khi xảy ra ở bệnh nhân dùng isotretinoin, cần xét nghiệm máu định kỳ để kiểm tra các dấu hiệu viêm gan. Isotretinoincó liên quan mật thiết với Vitamin A. Để tránh ngộ độc, bệnh nhân dùng isotretinoin không nên dùng bổ sung Vitamin A. Bệnh nhân dùng isotretinoin có thể làm xấu thêm bệnh trứng cá khi bắt đầu điều trị.

Tác dụng phụ Isotretinoin

Hay gặp nhất là khô da, ngứa, khô mũi, chảy máu mũi, lở miệng, khô miệng, viêm mắt và đau khớp. Hiếm gặp hơn là nhiễm khuẩn da, dễcháy nắng và viêm gan. Hiếm khi xảy ra phù não gây buồn nôn, nôn, đau đầu và thay đổi thị giác.

Thận trọng lúc dùng Isotretinoin

Đối với phụ nữ có thai: Không được dùng isotretinoin cho phụ nữ có thai, Có ý định có thai hoặc có cơ hội có thai. Accutane gây khuyết tật bẩm sinh nặng. Dùng thuốc tránh thai và xét nghiệm thai nghén trước khi bắt đầu điều trị và hàng tháng trong quá trình điều trị. Không nên có thai ít nhất 1 tháng sau khi ngừng dùng isotretinoin. Đối với phụ nữ cho con bú: Không dùng isotretinoin cho phụ nữ cho con bú.

Bảo quản Isotretinoin

Nơi mát, tránh ánh sáng.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook