Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Amloxcin

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-16663-13
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Lượt xem
3,434
Thành phần
Ofloxacin 200mg
Quy cách đóng gói Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thông tin chi tiết về Amloxcin

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
200mg

Chỉ định

Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi. Nhiễm Chlamydia tại cổ tử cung và niệu đạo có hay không kèm lậu Lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu. Nhiễm khuẩn da và mô mềm Viêm đại tràng

Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thành phần của thuốc, các kháng sinh nhóm quinolone. Thiếu Glucose-6-phosphate dehydrogenase. Trẻ em dưới 18 tuổi. Phụ nữ có thai và cho con bú.

Liều lượng - Cách dùng

Liều thông thường cho người lớn: Viêm phổi hoặc phế quản: uống 400mg mỗi 12 giờ x 10 ngày. Nhiễm Chlamydia ở cổ tử cung và niệu quản: uống 300mg mỗi 12 giờ x 7 ngày viêm tuyến tiền liệt: uống 300mg mỗi 12 giờ x 6 tuần. Lậu, lậu không biến chứng: uống liều duy nhất 400mg Viêm bàng quang do E.Coli hoặc K. pneumoniae: uống 200mg mỗi 12 giờ x 3 ngày Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: uống 200mg mỗi 12 giờ x 7 ngày. Nhiễm khuẩn da và mô mềm: uống 400mg mỗi 12 giờ x 10 ngày Chỉnh liều với người suy chức năng thận: - Độ thanh thải creatinin > 50ml/phút: liều không đổi, uống mỗi 12 giờ - Độ thanh thải creatinin 10-50ml/phút: liều không đổi, uống mỗi 24 giờ - Độ thanh thải creatinin < 10ml/phút: uống 1/2 liều bình thường, mỗi 12 giờ. - Ở bệnh nhân xơ gan: liều không vượt quá 400mg/ngày

Tác dụng phụ

Hiếm khi xảy ra các kích thích trên hệ thần kinh trung ương như buồn nôn, mất ngủ, nhức đầu, chónh mặt, tiêu chảy, ói, nổi mẫn, ngứa, viêm âm đạo. Đau cơ hay khớp. Các phản ứng phản v6ẹ nặng, co giật, viêm đại tràng giả mạc, nhạy cảm với ánh sáng có thể đưa đến nhiễm độc quang. Nếu nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc phải ngưng thuốc và điều trrị thích hợp bằng vancomycin hay metronidazole uống. Bệnh nhân tiểu đường cần ngưng thuốc nếu bị phản ứng hạ đường huyết.

Tương tác thuốc

Ofloxacin làm tăng khỏang 10% nồng độ theophylin trong huyết thanh. Các muối khóang, vitamin có sắt hay muối khóang ; các chất kháng acid chứa cacium, aluminium, magnesium, sucrafat làm giảm sự hấp thu của ofloxacin, do đó ofloxacin nên được dùng 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các thuốc trên. Làm tăng nồng độ của cyclosporin, warfarin, tăng hiệu quả chống đông. Dùng với kháng viêm không steroid l;à tăng kích thích trên hệ thần kinh trung ương. Đối với các bệnh nhân sử dụng thuốc tiểu đường cần theo dõi đường huyết.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô, mát. Tránh ánh sáng.

Công dụng Amloxcin

Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi. Nhiễm Chlamydia tại cổ tử cung và niệu đạo có hay không kèm lậu Lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu. Nhiễm khuẩn da và mô mềm Viêm đại tràng

Thông tin từ hoạt chất: Ofloxacin

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Ofloxacin

Ofloxacine là thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacine khi uống có sinh khả dụng cao hơn 95%. Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn gram dương khác. Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae và cả Mycobacterium spp. khác. Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.

Dược động học Ofloxacin

Ofloxacin được hấp thu tốt sau khi uống với độ khả dụng sinh học hầu như 100%. Trung bình nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 liều duy nhất 200mg ofloxacin là 220 mcg/ml và đạt được trong vòng 6 giờ sau khi uống. Thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu thuốc nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu thuốc.Khoảng 25% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Ofloxacin được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể như là phổi, da, mụn nước, cổ tử cung , buồng trứng, mô và dịch tiết tiền liệt tuyến, đàm. Ofloxacin đào thải chủ yếu qua đường thận. Khoảng 75-80% liều uống được bài xuất qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa, dưới 5% được bài xuất dưới dạng chất chuyển hóa khử methyl hay N-oxid. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương thay đổi từ 5-8 giờ. Thời gian bán hủy có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nặng.

Tác dụng Ofloxacin

Ofloxacine là thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacine khi uống có sinh khả dụng cao hơn 95%. Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn gram dương khác. Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae và cả Mycobacterium spp. khác. Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.

Chỉ định Ofloxacin

Ofloxacine được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn sau:  - Nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng và không có biến chứng. - Nhiễm trùng da và mô mềm. - Viêm tuyến tiền liệt. - Bệnh lây truyền qua đường sinh dục như là: nhiễm lậu cầu cấp niệu đạo và cổ tử cung không biến chứng, viêm niệu đạo và cổ tử cung không do lậu cầu. - Viêm phổi do H. influenza hay Streptococcus pneumoniae. - Viêm phế quản mạn tính đợt cấp. 

Liều dùng Ofloxacin

Dạng uống : Người lớn : Nhiễm khuẩn đường tiểu: Viêm bàng quang do E. coli hay K. pneumoniae: 200mg mỗi 12 giờ trong 3 ngày. Viêm bàng quang do nhiễm các loại vi khuẩn khác : 200 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày. Nhiễm khuẩn đường tiểu có biến chứng: 200mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Nhiễm khuẩn da và mô mềm mức độ trung bình hoặc nhẹ: 400mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Viêm phổi hay viêm phế quản mạn tính đợt cấp: 400mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày. Bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Nhiễm lậu cầu không biến chứng: 400mg một liều duy nhất. Viêm niệu đạo hay viêm cổ tử cung do C. trachomatis: 300mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày. Viêm tuyến tiền liệt: 300mg mỗi 12 giờ trong 6 ngày. Ðiều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận Khi chỉ biết nồng độ creatinin trong huyết tương, ta có thể áp dụng công thức sau để ước lượng độ thanh lọc creatinin: Nam: Ðộ thanh lọc creatinin ml/phút = Cân nặng (kg) x (140-Tuổi)/72 x Creatinin huyết tương (mg/dl) Nữ: 0,85 x Giá trị được tính cho nam Dạng tiêm: Tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Người lớn: 400mg/24 giờ, chia làm hai lần tiêm truyền. Trường hợp nặng: 400mg mỗi 12 giờ.Người già/Người suy thận Dạng thuốc nhỏ mắt : Liều lượng tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng và được bác sĩ chuyên khoa mắt quyết định.

Chống chỉ định Ofloxacin

Chống chỉ định dùng ofloxacin ở bệnh nhân nhạy cảm với ofloxacin hay bất kỳ một dẫn xuất của quinolone.

Tương tác Ofloxacin

LÚC CÓ THAI Ofloxacin qua được màng nhau. Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở người. Tuy nhiên người ta nhận thấy ofloxacin gây ra bệnh khớp trong các công trình nghiên cứu ở thú vật. Thuốc không được khuyên dùng ở phụ nữ có thai. LÚC NUÔI CON BÚ Ofloxacin hiện diện trong sữa mẹ. Vì ở thú vật fluoroquinolone có biểu hiện gây tổn thương vĩnh viễn sụn khớp ở những khớp chịu đựng sức nặng, nên nếu cần phải dùng fluoroquinolone không thể dùng kháng sinh khác thay thế người ta khuyên không nên cho con bú.

Tác dụng phụ Ofloxacin

Ðường tiêu hoá: buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đau bụng. Da: ngứa, phản ứng da nhạy cảm ánh sáng, viêm mạch máu, phát ban và mẩn đỏ da. Hệ thống thần kinh trung ương: chóng mặt, cảm giác lâng lâng, hay quên, run rẩy, co giật, dị cảm, tăng kích thích. Thận: suy thận cấp thứ phát sau viêm thận mô kẽ. Cơ quan khác: nhìn mờ, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, đau cơ, chứng vú to. Dạng thuốc nhỏ mắt: - Có thể gây kích thích tạm thời. - Có thể gây phản ứng quá mẫn. - Có thể gây chọn lọc các chủng vi khuẩn đề kháng. - Có thể gây các phản ứng dị ứng chéo.

Thận trọng lúc dùng Ofloxacin

Tổng quát: Nên xem xét cẩn thận giữa lợi ích và yếu tố nguy cơ tiềm tàng khi sử dụng ofloxacin trong những trường hợp có bệnh lý ở hệ thống thần kinh trung ương kể cả động kinh và xơ cứng động mạch não. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng đã được nhìn thấy ở một số bệnh nhân đang dùng fluoroquinolone. Nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Nếu xảy ra phản ứng nhạy cảm ánh sáng thì phải ngưng dùng thuốc. Bệnh nhân có chức năng thận suy giảm cần phải thay đổi chế độ điều trị. Khuyến cáo: Tính an toàn và hiệu quả của ofloxacin ở trẻ em, trẻ đang lớn (trẻ dưới 18 tuổi), phụ nữ có thai và cho con bú thì chưa được biết rõ. Cũng như những quinolone khác, ofloxacin có thể kích thích thần kinh trung ương gây ra triệu chứng run rẩy, bồn chồn, cảm giác nhẹ lâng lâng, lú lẫn và ảo giác. Nếu những triệu chứng này xuất hiện, nên ngưng thuốc và tiến hành những biện pháp điều trị thích hợp. Khi có dấu hiệu đau gân, cần ngưng dùng ngay tức khắc những kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolone. Tính nhạy cảm chéo: Những bệnh nhân có tình trạng mẫn cảm với một fluoroquinolone hay với những dẫn xuất của quinolone có cấu trúc hóa học tương tự cũng có thể mẫn cảm với ofloxacin. Sử dụng thuốc cho trẻ em: Fluoroquinolone không được khuyên dùng ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Người già: Những công trình nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy không có những biến chứng đặc hiệu riêng ở người già khiến cho phải hạn chế sự sử dụng fluoroquinolone ở nhóm người này. Tuy nhiên ở người già thường có tình trạng suy giảm chức năng thận theo tuổi tác nên cần phải điều chỉnh liều khi sử dụng fluoroquinolone. Tính sinh đột biến-Tính sinh ung thư: Hiện nay những công trình nghiên cứu lâu dài về tính sinh ung thư của ofloxacin ở chuột thì chưa được thực hiện. Người ta không thấy ofloxacin sinh đột biến trong các test vi khuẩn Ames, trong các thử nghiệm sinh tế bào in vitro và in vivo, thử nghiệm trao đổi nhiễm sắc thể từ chị em, thử nghiệm phục hồi ADN hay thử nghiệm gây chết tính trội. Thận trọng khi sử dụng dạng thuốc nhỏ mắt: Không được dùng thuốc để điều trị dự phòng (do nguy cơ chọn lọc chủng đề kháng). Trường hợp bệnh không được cải thiện nhanh, hoặc trong trị liệu lâu dài cần theo dõi kiểm tra vi trùng học về tính nhạy cảm của các chủng vi khuẩn, phát hiện chủng nào kháng thuốc để có biện pháp điều trị thích hợp. Trường hợp trị liệu cùng với một thuốc nhỏ mắt chứa hoạt chất khác, phải dùng cách khoảng 15 phút. Không được tiêm thuốc nhỏ mắt vào xung quanh hoặc trong mắt. LÚC CÓ THAI Ofloxacin qua được màng nhau. Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở người. Tuy nhiên người ta nhận thấy ofloxacin gây ra bệnh khớp trong các công trình nghiên cứu ở thú vật. Thuốc không được khuyên dùng ở phụ nữ có thai. LÚC NUÔI CON BÚ Ofloxacin hiện diện trong sữa mẹ. Vì ở thú vật fluoroquinolone có biểu hiện gây tổn thương vĩnh viễn sụn khớp ở những khớp chịu đựng sức nặng, nên nếu cần phải dùng fluoroquinolone không thể dùng kháng sinh khác thay thế người ta khuyên không nên cho con bú.

Bảo quản Ofloxacin

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 độ C, tránh ẩm ướt. Giữ thuốc xa tầm tay trẻ em.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook