Cách dùng, liều lượng: 10 - 16g (khô) hay 30g cây tươi một ngày. Dạng thuốc sắc, hãm, có khi giã nát dùng tươi.
Các bài thuốc có kinh giới:
+ Chữa ngoại cảm phong hàn: kinh giới 50g, gừng tươi 3 lát giã vắt nước cốt cho uống, bã gói túi vải đánh miết dọc cột sống.
+ Chữa ho ra máu: kinh giới cả cây tươi một nắm giã nhỏ vắt một chén nước cốt uống.
+ Chữa ho, nôn ra máu, tiểu ra máu, chảy máu cam: hoa kinh giới sao đen tồn tính, tán nhỏ bỏ lọ kín, mỗi lần dùng 4 - 6g uống với nước ấm.
+ Chữa đau đầu mỏi gáy: lá kinh giới phơi khô cho vào gối, gối đầu.
+ Chữa sổ mũi: kinh giới, húng quế mỗi vị 50 - 80g. Sắc uống.
+ Trị phong ngứa mề đay dị ứng, ngứa gãi da khô sần, tay chân vảy nến tổ đỉa... (do huyết nhiệt): đơn bì, huyền sâm, xích thược, thiên hoa phấn, trần bì, liên kiều, kim ngân, bạch tiễn bì, ngưu bàng tử, kinh giới mỗi vị 12g; phòng phong 10g, khương hoạt 8g. Sắc uống.
+ Trị cảm lạnh, ban sởi mới phát: bạc hà 8g, gừng 4g, tía tô 8g, cam thảo 4g, kinh giới 12g. Sắc uống.
+ Trị cảm sốt, đau bụng, bụng đầy, nôn mửa: bạc hà 8g, cát căn 12g, gừng sống 3 lát, hành 4g, hoắc hương 12g, hương nhu 8g, tía tô 12g. Sắc uống.
+ Trị ho ra máu lâu ngày không khỏi: kinh giới tươi lấy cả gốc rễ, ngọn rửa sạch, giã vắt lấy khoảng nửa bát con nước cốt, uống với bột kinh giới khô.
- Chữa cảm lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi: Hoa kinh giới 4g, bạch chỉ 4g tán bột, uống mỗi lần 8g với nước nóng để ra mồ hôi dâm dấp.
- Phòng và trị bệnh phong ôn phát nóng, đau mình, nhức đầu: Kinh giới 12g, sắn dây 24g, sắc uống.
- Chữa trúng phong cấm khẩu: Uống nước sắc kinh giới hòa với nước cốt gừng, nước cốt măng tre non đã hơ lửa và rượu, phần đều bằng nhau.
- Chữa chóng mặt và trúng phong mình cứng, miệng câm, mắt trợn, tay chân đờ duỗi, thổ tả nguy cấp: Hoa kinh giới tán bột, mỗi lần uống 8g với đồng tiện, nếu là trúng phong thì uống với rượu.
- Chữa đại tiện ra máu: Kinh giới sao tán nhỏ 8g uống với nước cơm.
- Chữa lở sâu vào xương, tiểu buốt, ra mủ: Kinh giới tươi 120g, khúc khắc tươi 60g, kim cang tươi 40g, rung rúc tươi 40g, bồ cu vẽ tươi 40g, tầm gửi cây dâu tươi 40g, rễ cà pháo tươi 20g, mộc thông 12g, đỗ trọng 12g, kim ngân hoa 12g, phòng phong 8g, cam thảo 4g, xạ can 4g, lá táo 4g. Tất cả dược liệu sắc với 3 bát nước tới khi còn 1 bát, mỗi ngày uống làm 2 lần.
- Chữa trĩ (5 bài thuốc):
+ Hoa kinh giới, hoàng bá, ngũ bội tử mỗi vị 12g, phèn phi 4g, sắc lấy từ 300 đến 400ml nước, ngâm hậu môn hàng ngày.
+ Kinh giới, hoa hòe, chỉ xác, ngải cứu mỗi vị lượng bằng nhau cho vào nước nấu sau đó thêm phèn chua, trước xông, sau rửa.
+ Kinh giới sao đen, hoa hòe sao đen, cỏ nhọ nồi sao, trắc bá diệp sao mỗi vị 16g; sinh địa, huyền sâm mỗi vị 12g, sắc uống ngày một thang.
+ Kinh giới sao đen 12g, đảng sâm 16g, hoài sơn 16g cùng với bạch truật, biển đậu, hà thủ ô, kê huyết đằng mỗi vị 12g, hoa hòe sao đen 8g, huyết chi 6g. Tất cả sắc uống, ngày một thang.
+ Kinh giới sao đen 12g, đảng sâm 16g; hoàng kì, bạch truật, sài hồ mỗi vị 12g; đương quy, thăng ma, địa du sao đen, hoa hòe sao đen mỗi vị 8g cùng trần bì 6g và cam thảo 4g. Tất cả sắc uống, ngày một thang.
- Chữa cảm sốt, cúm (7 bài thuốc):
+ Kinh giới, thanh hao, kim ngân mỗi vị 80g; địa liền, cà gai, tía tô mỗi vị 40g cùng 20g gừng. Tất cả tán bột, sắc uống với liều từ 16 đến 20g một ngày.
+ Kinh giới, thạch cao, bạc hà mỗi vị 60g, phèn chua phi 30g, phác tiêu 15g. Tất cả tán bột, ngày uống từ 4 đến 8g, chia làm 2 lần.
+ Kinh giới tươi 50g, gừng sống 10g giã cùng giã nát, vắt lấy nước uống và dùng bã đánh dọc sống lưng.
+ Kinh giới (sao hơi vàng 20g), tía tô 10g, sắc với 300ml nước đến còn 150ml. Uống nóng kết hợp đắp chăn kín cho ra mồ hôi.
+ Hoa kinh giới, tía tô, hương nhu, ngải cứu, hoắc hương các vị bằng nhau sắc nhiều lần, cô thành cao đặc, sau đó viên bằng hạt ngô. Uống cùng nước lá tre (liều từ 7 đến 8 viên với người lớn và từ 2 đến 4 viên với trẻ nhỏ). Bài thuốc này cũng có thể dùng chữa lỵ nếu chiêu thuốc với nước sắc cây mơ lông.
+ Kinh giới, sả, tía tô, bạc hà, lá bưởi, mỗi thứ một nắm đun sôi, xông từ 5 đến 10 phút.
+ Kinh giới, lá tre, cúc tần, bạc hà, tía tô, cát căn đều 20g, cúc hoa 5g, địa liền 5g, làm thành thuốc bột hoặc viên, ngày uống từ 2 đến 3 lần, mỗi lần từ 4 đến 6g.
- Chữa chảy máu cam, băng huyết: Hoa kinh giới sao đen 15g, nước 200ml sắc tới khi còn 100ml. Uống từ 2 đến 3 lần trong ngày.
- Chữa trẻ lên sởi và chứng lở ngứa: Kinh giới và kim ngân (cả hoa, lá, cành) mỗi vị từ 15 đến 20g, sắc uống.
- Chữa hậu môn, trực tràng lở loét, đại tiện ra máu: Kinh giới là lá trắc bá (sao sém) mỗi vị từ 15 đến 20g, sắc uống. Kết hợp ngâm bên ngoài với nước bồ kết.
- Chữa rốn trẻ sơ sinh bị ướt không khô: Kinh giới nấu nước rửa.
- Chữa ban chẩn (Ban là những hình to thành mảng, sắc đỏ hoặc tím, không nổi cao lên mặt da, Chẩn là những hình nhỏ như hạt tấm, sắc hồng hoặc tím, nổi cao trên mặt da): Kinh giới và lá dâu mỗi vị 6g, lá bạc hà, kim ngân, sài đất mỗi vị 4g. Tất cả sắc uống, ngày một thang.
- Chữa mất tiếng: Kinh giới, tang diệp, tang bạch bì, địa cốt bì, mỗi vị 12g, tử tô, bán hạ chế mỗi vị 8g cùng trần bì 6g. Sắc uống, mỗi ngày một thang.