Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Biosfen suspension

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-3585-07
Dạng bào chế
Hỗn dịch-1g/15ml
Lượt xem
2,690
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 20 gói

Thông tin chi tiết về Biosfen suspension

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
1g/15ml

Chỉ định

Điều trị triệu chứng loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, loét lành tính. 
Phòng tái phát loét tá tràng, phòng loét do stress.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.

Đặc tính dược lực học:

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành một hàng rào ngăn cản tác dụng của acid, pepsin và mật. Sucralfat cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng với nồng độ thấp hơn nhiều so với vị trí loét. Sucralfat còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày.

Đặc tính dược động học:

Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống một liều sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân, chỉ có một lượng nhỏ sulfat disacarid thải ra nước tiểu.


Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng - Cách dùng

Sucralfat được dùng với 1 ít nước, không nên dùng cùng thức ăn. Phải uống vào lúc đói.

Điều trị triệu chứng loét tá tràng:

2 gói/ lần, mỗi ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trước khi đi ngủ.
Thời gian điều trị kéo dài từ 4-8 tuần. Cũng cần phải tiến hành điều trị để loại trừ vi khuẩn Helicobacter pylori, tham khảo ý kiến bác sĩ.

Điều trị triệu chứng loét dạ dày lành tính:

Người lớn: 1 gói/ lần; ngày uống 4 lần.

Điều trị tiếp tục đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi);. Thường cần phải điều trị 6 - 8 tuần.
Người bệnh cũng cần được điều trị để loại trừ vi khuẩn Helicobacter pylori tối thiểu bằng metronidazol và amoxicilin, phối hợp với sucralfat và với một thuốc chống tiết acid như thuốc ức chế H2 histamin hay ức chế bơm proton.

Phòng tái phát loét tá tràng:

1 gói/ lần, ngày uống 2 lần. Điều trị không được kéo dài quá 6 tháng.
Loét tá tràng tái phát là do vi khuẩn Helicobacter pylori; để loại trừ Helicobacter pylori, cần cho một đợt điều trị mới bằng sucralfat phối hợp với kháng sinh. 

Điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản: 

1 gói/ lần, ngày uống 4 lần, một giờ trước mỗi bữa ăn và khi đi ngủ.

QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:

Không có kinh nghiệm đối với sử dụng quá liều ở người. Tuy nhiên, những nghiên cứu độc tính đường uống cấp tính ở động vật sử dụng liều lên đến 12 g/ kg trọng lượng cơ thể không ghi nhận liều gây chết.

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR >1/100 Tiêu hóa: Táo bón. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng. Ngoài da: Ngứa, ban đỏ. Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ. Các tác dụng phụ khác: Đau lưng, đau đầu. Hiếm gặp, ADR <1/1000 Phản ứng mẫn cảm: Mày đay, phù Quincke, khó thở, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to. Dị vật dạ dày. Hướng dẫn xử trí ADR Các tác dụng không mong muốn của sucralfat ít gặp và cũng hiếm trường hợp phải ngừng thuốc. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

Có thể dùng các antacid cùng với sucralfat trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau. Nhưng không được uống cùng một lúc vì antacid có thể ảnh hưởng đến sự gắn của sucralfat trên niêm mạc. Nên dặn người bệnh uống antacid trước hoặc sau khi uống sucralfat một nửa giờ. Các thuốc cimetidin, ranitidin, ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, digoxin, warfarin, phenytoin, theophylin, tetracyclin khi uống cùng với sucralfat sẽ bị giảm hấp thu. Vì vậy phải uống những thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống sucralfat.

Công dụng Biosfen suspension

Điều trị triệu chứng loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, loét lành tính. 
Phòng tái phát loét tá tràng, phòng loét do stress.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.

Đặc tính dược lực học:

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành một hàng rào ngăn cản tác dụng của acid, pepsin và mật. Sucralfat cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng với nồng độ thấp hơn nhiều so với vị trí loét. Sucralfat còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày.

Đặc tính dược động học:

Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống một liều sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân, chỉ có một lượng nhỏ sulfat disacarid thải ra nước tiểu.


Thông tin từ hoạt chất: Sucralfate

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Sucralfate

Sucralfat là thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhôm.

Dược động học Sucralfate

Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống 1 liều sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân. Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi đường dạ dày-ruột và được thải trừ qua đường thận.

Tác dụng Sucralfate

Sucralfate có tác dụng làm liền sẹo ổ loét thông qua cơ chế bảo vệ tế bào. Tạo một phức hợp với các chất như albumin và fribinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành hàng rào ngăn cản tác dụng của acit, pepsin, và muối mật (Sucralfate cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng nhưng với nồng độ ít hơn nhiều so với vị trí loét). Sucralfate còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày. Sucralfate có diện tích bề mặt bao phủ nhiều hơn gấp đôi so với bột Sucralfate và cho thấy sự bám dính vào niêm mạc rất bền chắc (do đó liều 2g/ngày Sucralfate cho thấy có hiệu quả tương đương 4g/ngày của các dạng Sucralfate khác).

Chỉ định Sucralfate

- Loét dạ dày-tá tràng. - Viêm dạ dày mãn tính. - Phòng tái phát loét dạ dày-tá tràng. - Ðiều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.

Liều dùng Sucralfate

Liều thông thường: 1 gói x 2lần/ngày uống khi bụng đói (không được dùng chung với thức ăn), thông thường uống 1 giờ trước bữa ăn hay có thể uống vào buổi sáng sớm và trước khi đi ngủ. Ðiều trị cho đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi), thời gian điều trị trung bình từ 4-8 tuần. Phòng loét dạ dày-tá tràng tái phát (điều trị duy trì): liều giảm đi một nửa còn 1 gói/ngày và uống vào buổi tối, thường không kéo dài quá 6 tháng. Thông thường loét tái phát thường là do Helicobacter pylori do đó nên cần thiết phối hợp thêm liệu pháp kháng sinh để diệt trừ Helicobacter pylori.

Chống chỉ định Sucralfate

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tương tác Sucralfate

Việc hấp thu cimetidine, phenytoin và tetracycline có thể giảm đi nếu dùng đồng thời với Sucralfate. Do Sucralfate làm giảm hấp thu nhiều thuốc vì vậy các thuốc dùng kèm, nếu có, nên uống trước khi uống Sucralfate 2 giờ.

Tác dụng phụ Sucralfate

Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi dạ dày - ruột và được thải trừ qua đường thận (phần lớn thuốc được đào thải qua phân);, do đó khi sử dụng Sucralfate, các tác dụng phụ kèm theo là rất ít. Ðiều than phiền hay gặp nhất là táo bón có ở 2% bệnh nhân. Nếu bị táo bón, có thể uống thêm magnesium lactate. Ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng khác như khô miệng, nổi mẩn ngứa, chóng mặt và mất ngủ.

Thận trọng lúc dùng Sucralfate

Cẩn thận tránh điều trị kéo dài đối với bệnh nhân suy thận. Ðối với phụ nữ có thai nên thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết. 

Bảo quản Sucralfate

Bảo quản dưới 25 độ C, dạng nhũ dịch không để đóng băng.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook