Sucralfate
Tên khác: Sucralfat
Tên biệt dược: Sucrate gel; Sucrafar 1g; Sucrate 5ml
50,320 lượt xem
Cập nhật: 20/12/2018
Thành phần
Sucralfate
Dược lực
Sucralfat là thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhôm.
Dược động học
Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống 1 liều sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân. Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi đường dạ dày-ruột và được thải trừ qua đường thận.
Tác dụng
Sucralfate có tác dụng làm liền sẹo ổ loét thông qua cơ chế bảo vệ tế bào. Tạo một phức hợp với các chất như albumin và fribinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành hàng rào ngăn cản tác dụng của acit, pepsin, và muối mật (Sucralfate cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng nhưng với nồng độ ít hơn nhiều so với vị trí loét). Sucralfate còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày. Sucralfate có diện tích bề mặt bao phủ nhiều hơn gấp đôi so với bột Sucralfate và cho thấy sự bám dính vào niêm mạc rất bền chắc (do đó liều 2g/ngày Sucralfate cho thấy có hiệu quả tương đương 4g/ngày của các dạng Sucralfate khác).
Chỉ định
- Loét dạ dày-tá tràng.
- Viêm dạ dày mãn tính.
- Phòng tái phát loét dạ dày-tá tràng.
- Ðiều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng lúc dùng
Cẩn thận tránh điều trị kéo dài đối với bệnh nhân suy thận. Ðối với phụ nữ có thai nên thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Liều lượng - Cách dùng
Liều thông thường: 1 gói x 2lần/ngày uống khi bụng đói (không được dùng chung với thức ăn), thông thường uống 1 giờ trước bữa ăn hay có thể uống vào buổi sáng sớm và trước khi đi ngủ. Ðiều trị cho đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi), thời gian điều trị trung bình từ 4-8 tuần. Phòng loét dạ dày-tá tràng tái phát (điều trị duy trì): liều giảm đi một nửa còn 1 gói/ngày và uống vào buổi tối, thường không kéo dài quá 6 tháng. Thông thường loét tái phát thường là do Helicobacter pylori do đó nên cần thiết phối hợp thêm liệu pháp kháng sinh để diệt trừ Helicobacter pylori.
Tương tác thuốc
Việc hấp thu cimetidine, phenytoin và tetracycline có thể giảm đi nếu dùng đồng thời với Sucralfate. Do Sucralfate làm giảm hấp thu nhiều thuốc vì vậy các thuốc dùng kèm, nếu có, nên uống trước khi uống Sucralfate 2 giờ.
Tác dụng ngoại ý (Tác dụng phụ)
Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi dạ dày - ruột và được thải trừ qua đường thận (phần lớn thuốc được đào thải qua phân);, do đó khi sử dụng Sucralfate, các tác dụng phụ kèm theo là rất ít. Ðiều than phiền hay gặp nhất là táo bón có ở 2% bệnh nhân. Nếu bị táo bón, có thể uống thêm magnesium lactate. Ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng khác như khô miệng, nổi mẩn ngứa, chóng mặt và mất ngủ.
Bảo quản
Bảo quản dưới 25 độ C, dạng nhũ dịch không để đóng băng.
Bao che - Đóng gói
Gel dùng để uống; Thuốc bột uống; Viên nén;Bột pha hỗn dịch uống
Thuốc chứa hoạt chất này
Ventinat
SĐK: VN-3526-07
Gellux
SĐK: VD-27438-17
Vagastat
SĐK: VD-23645-15
Sucrahasan 1g
SĐK: VD-1560-06
Sucralfate 1g
SĐK: VNA-3571-00
Sucrate gel
SĐK: VN-13767-11
A.T Sucralfate
SĐK: VD-25636-16
Sucramed -1g
SĐK: VD-5254-08
Albis
SĐK: VN-13113-11
SPM-Sucralfat 2000
SĐK: VD-30103-18
Eftisucral
SĐK: VD-22110-15
Facrasu
SĐK: VN-17762-14
Sucrafil Suspension
SĐK: VN-19105-15
Bivigas
SĐK: VD-30209-18
Sutra
SĐK: VD-20528-14
Sucralfate
SĐK: VD-29187-18
Ul-Fate
SĐK: VN-20870-17
SPM-Sucralfat 1000
SĐK: VD-29494-18
Ventinat 1g
SĐK: VN-16235-13
Sucralfate
SĐK: VD-14442-11
Hiển thị 20 thuốc phổ biến nhất
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!