Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Midasol

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VNB-1370-04
Dạng bào chế
Viên bao đường
Lượt xem
8,231
Thành phần
Râu mèo, Bromo Camphor, Methylene blue
Quy cách đóng gói Hộp 5 vỉ x 10 viên bao đường

Thông tin chi tiết về Midasol

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-
-

Chỉ định

Điều trị hỗ trợ tình trạng viêm, đau trong trường hợp nhiễm trùng đường tiểu dưới tái phát, không biến chứng.

Chống chỉ định

– Suy thận. – Trẻ em (dưới 15 tuổi);.

Liều lượng - Cách dùng

Liều dùng thuốc Midasol cho người lớn

6 đến 9 viên/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần, uống thuốc với một chút nước trong các bữa ăn.

Liều dùng thuốc Midasol cho trẻ em

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng

Cách dùng

Uống sau khi ăn.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Uống thuốc quá liều có thể gây ngộ độc long não với các triệu chứng nôn, ói, co giật. Chưa có trường hợp ngộ độc nào được ghi nhận ở người lớn, nếu bị ngộ độc do dùng liều quá cao, tiến hành rửa ruột và điều trị triệu chứng.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

– Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy. – Tiểu khó. – Nước tiểu nhuộm màu xanh do xanh methylene (methylthioninium).

Công dụng Midasol

Điều trị hỗ trợ tình trạng viêm, đau trong trường hợp nhiễm trùng đường tiểu dưới tái phát, không biến chứng.

Thông tin từ hoạt chất: Râu mèo

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Râu mèo

Râu mèo là cây thảo lâu năm, cao khoảng 0,5-1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn, chóp nhọn, mép khía răng to. Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu mèo. Bao phấn và đầu nhụy màu tím. Quả bế tư. Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
Phân bố: Cây mọc hoang (ít khi gặp); và được trồng ở nhiều nơi vùng đồng bằng và miền núi.
Cây Râu mèo
Bộ phận dùng: Lá (Folium Orthosiphonis) hay toàn cây trên mặt đất (Herba Orthosiphonis
Thu hái, chế biến Dược liệu: Thu hái vào tháng 3 - 4 trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô.
Thành phần hoá học:
Cây chứa một glycosid đắng là orthosiphonin, tinh dầu, chất béo, tanin, đường và một tỷ lệ khá cao muối vô cơ, trong đó chủ yếu là muối kali.
Vị thuốc Râu mèo
Tính vị: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát.
Quy kinh: Vào kinh thận, bàng quang.
Tác dụng dược lý:
- Râu mèo làm tăng lượng nước tiểu và thúc đẩy sự bài tiết urê, các chlorua và acid uric.
- Có tác dụng tốt đối với các chứng rối loạn đường tiêu hóa, bệnh thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp xương.
- Còn có tác dụng tốt đối với bệnh xung huyết gan và bệnh đường ruột. Hiệu quả của nó là do tác dụng kết hợp của glycosid với các muối kiềm, các chất giống như tanin của dầu thơm và của một saponin. Dịch chiết bằng nước giàu hoạt chất hơn (28,8%)

Tác dụng Râu mèo

Lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp.

Chỉ định Râu mèo

Thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật.

Liều dùng Râu mèo

Cách dùng, liều lượng:
Ngày 5-6g bột dược liệu pha với nửa lít nước nóng, chia làm 2 lần, uống trước bữa ăn 15-30 phút. Thường uống 8 ngày lại nghỉ 2-4 ngày.
 Ðơn thuốc:
+ Viêm thận phù thũng: Râu mèo, Mã đề, Lưỡi rắn trắng, mỗi vị 30g, sắc uống.
+ Sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu: Râu mèo, Chó đẻ răng cưa, Thài lài, mỗi vị 30g, sắc uống.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook