Vintanil 1g
Nhóm thuốc: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế:Thuốc tiêm đông khô
Đóng gói:Hộp 1 lọ + 1 ống nước cất tiêm 10ml; Hộp 5 lọ + 5 ống nước cất tiêm 10ml; Hộp 10 lọ + 10 ống nước cất tiêm 10ml; Hộp 1 lọ, 5 lọ, 10 lọ
Thành phần:
Acetylleucin (N-Acetyl-DL-leuci n) 1000mg
SĐK:VD-35633-22
Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO) - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO) | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Chóng mặt bất kì trạng thái nào
Chóng mặt do ngộ độc thuốc hay thực phẩm
Chóng mặt do dùng thuốc gây nhức nửa đầu
Chóng mặt do bệnh lý tăng huyết áp xơ vữa động mạch
Chóng mặt phản xạ do tiêu hóa hay phù tạng.
Liều lượng - Cách dùng
Tiêm tĩnh mạch chậm dùng khi chóng mặt nhiều, khi nôn không dùng được đường uống, 2 x 500mg/ngày, có thể lên đến 4x500mg/ngày nếu cần, thời gian điều trị tùy theo diễn biến lâm sàng.
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai và cho con bú
Mẫn cảm với Acetyl leucin hoặc bất kỳ thành phần khác trong tá dược
Mẫn cảm với Acetyl leucin hoặc bất kỳ thành phần khác trong tá dược
Tác dụng phụ:
Trong đợt điều trị người bệnh có thể gặp phải một số biểu hiện sau:
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Các biểu hiện của dị ứng: ngứa, phát ban, nổi mề đay.
Mệt mỏi, hoa mắt, ngủ gà ngủ gật…
Chú ý đề phòng:
Thời kỳ mang thai
Hiện tại, chưa có nghiên cứu và bằng chứng đầy đủ chứng minh phụ nữ có thai không được phép sử dụng thuốc Vintanil. Tuy nhiên bất cứ thuốc nào sử dụng trong thời kỳ thai nghén, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi như quái thai, dị tật thai nhi thậm chí là sảy thai.
Thời kỳ cho con bú
Cũng như rất nhiều loại thuốc khác, vì chưa có nghiên cứu lâm sàng cụ thể liệu thuốc Vintanil có truyền qua trẻ thông qua sữa mẹ hay không? Để bảo vệ sức khỏe tối ưu cho con yêu thì tốt nhất là các bà mẹ không nên sử dụng thuốc Vintanil trong thời kỳ cho con bú.
Trong những thời kỳ nhạy cảm này, các bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tìm hiểu kỹ lưỡng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ. Chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ và tuân thủ chỉ dẫn.
Thông tin thành phần Acetylleucine
Thuốc trị chóng mặt có cơ chế tác dụng chưa rõ.
Ðường uống: Sau khi dùng thuốc, acetyl-leucine đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 2 giờ.
Ðường tiêm: Sau khi tiêm 1g Tanganil qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học gồm 2 phần với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).
Ðường tiêm: Sau khi tiêm 1g Tanganil qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học gồm 2 phần với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).
Ðiều trị triệu chứng cơn chóng mặt.
Người lớn:
- Ðường uống: nói chung, 1,5 đến 2g mỗi ngày (tương ứng 3 đến 4 viên mỗi ngày), thời gian điều trị từ 10 ngày đến 5 hoặc 6 tuần.
Khi bắt đầu điều trị, hoặc khi điều trị không hiệu quả, có thể tăng liều lên đến 3 g hoặc 4 g mỗi ngày mà không gặp trở ngại nào.
- Ðường tiêm tĩnh mạch: 2 ống/ngày; thời gian điều trị biến đổi tùy theo diễn biến lâm sàng (liều lượng có thể tăng lên 4 ống/ngày nếu cần).
Cách dùng:
- Ðường uống: liều hàng ngày chia làm 2 hay 3 lần, nên dùng vào bữa ăn.
- Ðường tiêm: nếu chóng mặt nhiều cần điều trị khẩn cấp, đặc biệt khi nôn không thể dùng thuốc uống, tốt nhất nên tiêm chậm qua đường tĩnh mạch (tiêm bắp có thể dẫn đến những phản ứng tại chỗ).
- Ðường uống: nói chung, 1,5 đến 2g mỗi ngày (tương ứng 3 đến 4 viên mỗi ngày), thời gian điều trị từ 10 ngày đến 5 hoặc 6 tuần.
Khi bắt đầu điều trị, hoặc khi điều trị không hiệu quả, có thể tăng liều lên đến 3 g hoặc 4 g mỗi ngày mà không gặp trở ngại nào.
- Ðường tiêm tĩnh mạch: 2 ống/ngày; thời gian điều trị biến đổi tùy theo diễn biến lâm sàng (liều lượng có thể tăng lên 4 ống/ngày nếu cần).
Cách dùng:
- Ðường uống: liều hàng ngày chia làm 2 hay 3 lần, nên dùng vào bữa ăn.
- Ðường tiêm: nếu chóng mặt nhiều cần điều trị khẩn cấp, đặc biệt khi nôn không thể dùng thuốc uống, tốt nhất nên tiêm chậm qua đường tĩnh mạch (tiêm bắp có thể dẫn đến những phản ứng tại chỗ).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ