Viên nén nhai LAINMI 4mg được chỉ định trong điều trị hen như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân trong độ tuổi 2-5 bị hen dai dẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát một cách đầy đủ bằng Corticosteroid dạng hít và ở người dùng thuốc Chủ vận Beta tác dụng ngắn không kiểm soát được cơn hen trên lâm sàng như mong muốn.
Viên nén nhai LAINMI 4mg còn có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít ở liều thấp cho bệnh nhân từ 2-5 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ mà không có tiền sử bị các cơn hen nặng gần đó cần phải dùng đến Corticosteroid dạng uống, và ở người không thể dùng Corticosteroid dạng hít.
Viên nén nhai LAINMI 4mg cũng được chỉ định trong phòng ngừa hen cho bệnh nhân từ 2-5 tuổi trở lên trong đó nguyên nhân chủ yếu là sự co thắt phế quản do gắng sức.
Viên nén nhai LAINMI 5mg được chỉ định trong đều trị hen như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân trong độ tuổi 6-14 bị hen dai dẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát một cách đầu đủ bằng Corticosteroid dạng hít và ở người dùng thuốc Chủ vận Beta tác dụng ngắn không kiểm soát được cơn hen trên lâm sàng như mong muốn.
Viên nén nhai LAINMI 5mg còn có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít ở liều thấp cho bệnh nhân từ 6-14 tuổi bị hen dai dẳng nhẹ mà không có tiền sử bị các cơn hen nặng gần đó cần phải dùng đến Corticosteroid dạng uống, và ở người không thể dùng Corticosteroid dạng hít.
Viên nén nhai LAINMI 5mg cũng được chỉ định trong phòng ngừa hen cho bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên trong đó nguyên nhân chủ yếu là sự co thắt phế quản do gắng sức.
Quá mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Đường dùng: Uống
Viên nén nhai có thể được nhai hoặc nuốt. Nếu nuốt phải uống đủ lượng nước.
Thuốc này được dùng cho trẻ em dưới sự giám sát của người lớn.
Liều cho trẻ từ 2-5 tuổi là một viên nhai LAINMI 4mg mỗi ngày vào buổi tối. Nên dùng viên nhai LAINMI 4mg trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân độ tuổi này. Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Liều cho trẻ từ 6-14 tuổi là một viên nhai 5mg mỗi ngày vào buổi tối. Nên dùng viên nhai LAINMI 5mg trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ. Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân độ tuổi này.
Khuyến cáo chung
Tác dụng điều trị của Montelukast trên các thông số kiểm soát bệnh hen đạt được trong vòng 1 ngày.
Bệnh nhân nên được khuyên tiếp tục điều trị với Montekulast ngay cả khi bệnh hen của họ đang được kiểm soát cũng như trong giai đoạn hen trở nặng.
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận, hoặc suy gan nhẹ đến trung bình. Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng. Bệnh nhân nam và nữ dùng liều như nhau.
Viên nén nhai LAINMI 4mg và LAINMI 5mg là một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít liều thấp đối với bệnh hen nhẹ và thoáng qua ở trẻ em
Montelukast không được khuyên dùng đơn độc trong điều trị hen dai dẳng mức độ trung bình. Việc dùng Montelukast như một lựa chọn điều trị thay thế cho Corticosteroid dạng hít liều thấp cho trẻ em bị hen nhẹ và thoáng qua chỉ nên xem xét cho bệnh nhân không có tiền sử bị cơn hen nặng gần đó cần dùng Corticosteroid dạng uống và ở những người được chứng minh là không có khả năng dùng Corticosteroid dạng hít.
Hen dai dẳng thể nhẹ được định nghĩa là các triệu chứng hen xảy ra hơn 1 lần mỗi tuần nhưng dưới 1 lần/ngày, các triệu chứng về đêm xảy ra nhiều hơn 2 lần mỗi tháng nhưng ít hơn 1 lần/tuần, chức năng phổi bình thường giữa các đợt hen. Nếu việc kiểm soát cơn hen qua theo dõi không đạt được như mong muốn (thường trong vòng 1 tháng), nhu cầu dùng thêm liệu pháp hỗ trợ hoặc một thuốc kháng viêm khác dựa trên các bước điều trị hen nên được đánh giá.
Điều trị với Montelukast liên quan với các liệu pháp điều trị hen khác
Khi việc điều trị với Montelukast được dùng như một liệu pháp hỗ trợ cho liệu pháp Corticosteroid dạng hít, không dùng Montelukast để thay thế đột ngột đối với Corticosteroid dạng hít.
Montelukast dùng dự phòng hen cho trẻ em từ 2-5 tuổi mà chủ yếu bị co thắt phế quản do gắng sức
Ở những trẻ em từ 2-5 tuổi, co thắt phế quản do tập luyện có thể là biểu hiện chủ yếu của bệnh hen suyễn dai dẳng đòi hỏi phải điều trị bằng Corticosteroid dạng hít. Bệnh nhân nên được đánh giá sau 2-4 tuần điều trị với Montelukast. Nếu đáp ứng thỏa đáng không đạt được, một liệu pháp bổ sung hoặc khác nhau cần được xem xét.
Viên nén bao phim 10mg có sẵn cho bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên.
Quá liều:
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều Montelukast. Trong các nghiên cứu về hen mạn tính, Montelukast đã được dùng với liều lên đến 200mg/ngày cho người lớn trong 22 tuần và trong các nghiên cứu ngắn hạn, lên đến 900mg/ngày cho bệnh nhân trong khoảng 1 tuần không có các hiện tượng bất thường nghiêm trọng nào.
Đã có báo cáo về quá liều cấp trong thời gian thuốc lưu hành trên thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng đối với Montelukast. Các báo cáo này bao gồm các báo cáo ở người lớn và trẻ em với liều cao 1000mg (xấp xỉ 61 mg/kg ở trẻ 42 tháng tuổi). Các dấu hiệu trong thử nghiệm và trên lâm sàng đã được theo dõi phù hợp với dữ liệu về tính an toàn của thuốc ở người lớn và trẻ em. Không có các hiện tượng không mong muốn nào trong hầu hết các báo cáo về quá liều. Các dấu hiệu bất lợi thường xảy ra nhất phù hợp với dữ liệu về tính an toàn của Montelukast và bao gồm đau bụng, ngủ gà, khát, nhức đầu, nôn và chứng tăng động thuộc tâm thần vận động.
Cách xử trí
Chưa được biết Monkelukast có thể thẩm tách được bởi thẩm phân màng bụng hay thẩm tách máu hay không. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nhức đầu,Đau bụng.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Tăng xuất huyết.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở gan.
Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, động kinh.
Đánh trống ngực.
Chảy máu cam.
Tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa.
Tăng ALT, AST huyết thanh, viêm gan (kể cả ứ mật, viêm tế bào gan, tổn thương gan hỗn hợp).
Phù mạch, bầm tím, nổi mề đay, ngứa, phát ban, hồng ban nút.
Đau khớp, đau cơ kể cả chuột rút.
Suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù nề, sốt
Montelukast có thể được dùng cùng với các liệu pháp khác thường được dùng trong dự phòng và điều trị mạn tính hen. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, liều lâm sàng được khuyên dùng không gây ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng lên dược động học của các thuốc sau: Theophylin, Prednison, Prednisolon, thuốc uống ngừa thai (Ethinyl estradiol/Norethindron 35/1);, Terfenadin, Digoxin và Warfarin.
Diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương (AUC) đối với Montelukast giảm khoảng 40% ở bệnh nhân sử dụng đồng thời với Phenobarbital. Do Montelukast bị chuyển hóa bởi CYP 3A4, nên thận trọng, đặc biệt ở trẻ em, khi dùng đồng thời Montelukast với các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4, như Phenytoin, Phenobarbital và Rifampicin.