Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Metti-M

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-32581-19
Dạng bào chế
Viên nén đặt âm đạo
Lượt xem
1
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 01 vỉ x 10 viên

Thông tin công ty

Thông tin chi tiết về Metti-M

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
100mg
500mg

Chỉ định

Viên đặt âm đạo được chỉ định điều trị các bệnh do nhiễm nấm âm đạo. Metronidazole có trong thành phần thuốc, được chỉ định điều trị tại chỗ trong các trường hợp viêm âm đạo do nhiễm khuẩn như: haemophilus vaginitis, Gardenia vaginitis, Corynebacterium vaginitis, các chủng vaginitis không điển hình, hoặc nhiễm vi khuẩn kị khí.

Chống chỉ định

Clotrimazole: Clotrimazole bị chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thuốc. Metronidazole: bị chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thuốc hoặc với những dẫn xuất nitro-imidazol khác.

Liều lượng - Cách dùng

Dùng đặt âm đạo mỗi tối 1 viên lúc đi ngủ trong 6 đêm liên tục. Nếu cần, có thể lặp lại việc điều trị này trong 12 đêm liên tục.

Quá liều Clotrimazole: 

Ngưng trị liệu. Metronidazole: Những dấu hiệu lâm sàng khi quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, mất điều hòa, tai biến mạch máu và thần kinh ngoại biên. Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều metronidazole, áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân khi cần thiết. Nếu bệnh nhân không tự nôn mửa được, gây nôn hoặc rửa dạ dày được chỉ định khi quá liều qua đường uống, than hoạt tính và thuốc tẩy nhẹ cũng có thể được sử dụng. Diazepam hoặc phenytoin có thể được dùng để hạn chế những tai biến. Khuyến cáo Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin. Chỉ định theo sự chỉ định của bác sỹ. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tác dụng phụ

Clotrimazole: Phần lớn những tác dụng phụ thông thường được ghi nhận khi kết hợp với clotrimazole là: đỏ tại chỗ dùng thuốc, có cảm giác bị châm chích, kích ứng da, tróc da, sưng phù, ngứa, phát ban hay nóng rát bề mặt nơi dùng thuốc. Metronidazole: Hãy ngưng dùng viên đặt âm đạo metronidazole và nên khẩn cấp tìm sự chăm sóc về y khoa nếu bạn cảm thấy bị một phản ứng dị ứng sau đây( hơi thở ngắn, khô họng, phù mồi, mặt, viêm lưỡi, hoặc phát ban); Mặc khác, những tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể có khả năng xảy ra nhiều hơn. Những tác dụng đó là nóng rát âm đạo, ngứa, kích ứng, buồn nôn, biếng ăn, miệng có vị khó chịu, đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Tương tác thuốc

Clotrimazole: Những chế phẩm đặt âm đạo clotrimazole có thể làm giảm hiệu lực của những dụng cụ tránh thai bằng nhựa mủ. Metronidazole: Đã ảnh hưởng đến disulfiram và những bệnh nhân đã được báo cáo là có những triệu chứng như đau đau bụng, buồn nôn, nôn, đỏ măt, nhức đầu và đau bụng nếu uống rượu trong thời gian điều trị. Rối loạn tâm thần hoặc có thể làm nặng thêm những trạng thái thần kinh khi dùng đồng thời disulfiram và metronidazole. Sử dụng các chất sinh ra enzym tiểu thề trong gan như phenobarbitone và phenytoin sẽ làm giảm nửa đời thải trừ và làm tăng sự chuyển hóa của metronidazole. Dù những thuốc như cimetidin làm giảm enzyme tiểu thề trong gan, nhưng có tác dụng kéo dài nửa đời thải trừ và làm giảm độ thanh thải trong huyết tương của metronidazole. Metronidazole cũng đã được báo cáo là có khả năng làm tăng tác dụng chống đông máu của những thuốc chống đông máu coumarin và kéo dài thời gian prothrombin.

Công dụng Metti-M

Viên đặt âm đạo được chỉ định điều trị các bệnh do nhiễm nấm âm đạo. Metronidazole có trong thành phần thuốc, được chỉ định điều trị tại chỗ trong các trường hợp viêm âm đạo do nhiễm khuẩn như: haemophilus vaginitis, Gardenia vaginitis, Corynebacterium vaginitis, các chủng vaginitis không điển hình, hoặc nhiễm vi khuẩn kị khí.

Thông tin từ hoạt chất: Clotrimazole

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Clotrimazole

Clotrimazole là một dẫn chất tổng hợp của imidazole và có cấu trúc hóa học gần giống với miconazole.

Dược động học Clotrimazole

Thuốc được phân bố ở da dưới dạng không chuyển hóa nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong. Nồng độ tối đa ở tại lớp sừng hóa và thuốc hiện diện kéo dài tại các nang lông. Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1-0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh (nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1ng/ml);. Nghiên cứu dùng thuốc bằng đường uống (là đường ít dùng trong thực tế điều trị) và đường bôi âm đạo cho thấy thuốc được chuyển hóa nhanh tại gan trước khi có ảnh hưởng toàn thân. 50% lượng clotrimazole và chuyển hóa chất của thuốc trong huyết thanh gắn với albumine huyết tương. Hàm lượng cả hai đạt đỉnh cao nhất trong vòng 2-6 giờ sau một liều uống. Nồng độ này giảm dần trong khi tiếp tục dùng thuốc. Clotrimazole ở liều uống thấp 7mg/kg/ngày kích thích khả năng oxy hóa của gan làm gia tăng sự chuyển hóa của chính nó. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường mật và đường tiểu với chỉ 1% ở dạng hoạt động. Chưa rõ có bài tiết qua sữa mẹ hay có chuyển vận qua nhau thai hay không. Sau một liều uống, 10% được thải qua nước tiểu sau 24 giờ, 25% trong 6 ngày.

Tác dụng Clotrimazole

Thuốc có tính kháng nấm phổ rộng được bào chế dưới dạng bôi ngoài da, có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermatophytes, nấm men và Malassezia furfur. Clotrimazole cho hoạt tính kìm vi nấm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis và Candida species, kể cả Candida albicans. Không có tình trạng đề kháng bước đơn hay đa với clotrimazole phát triển khi đang điều trị C. albicans và T. mentagrophytes. Calcrem cũng có tác dụng chống lại một số vi khuẩn Gram dương đặc biệt là Staphylococcus và chống lại Trichomonas. Giống như các imidazole khác, thuốc tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipide của màng. Ở liều điều trị, thuốc ức chế sự tổng hợp ergostérol của vách tế bào, nhưng ở nồng độ cao hơn, thuốc còn có thêm một cơ chế khác nữa gây hủy hoại màng mà không có liên quan gì đến sự tổng hợp stérol, đến nay chưa rõ cơ chế đó. Có tác giả nêu clotrimazole có tác dụng ức chế tổng hợp acide nhân, làm rối loạn chuyển hóa lipide, polysaccharide gây tổn thương màng tế bào và làm tăng tính thấm các màng phospholipide của lysosome của tế bào vi nấm. Clotrimazole không gây quái thai cho chuột cống, chuột nhắt hay thỏ. Liều cao đường uống có dấu hiệu độc cho thai ở chuột cống. Không có báo cáo nào về khả năng gây ung thư của thuốc.

Chỉ định Clotrimazole

Ðiều trị tại chỗ tinea pedis (nấm da chân, nấm kẽ), tinea cruris (nấm bẹn), tinea corporis (nấm da thân, lác đồng tiền) do T. rubrum, T. mentagrophytes, E. floccosum và M. canis; bệnh Candida do C. albicans và tinea versicolor (lang ben) do M. furfur. Thuốc cũng có tác dụng trong một số trường hợp nhiễm trùng da không do vi nấm như erythrasma do Corynebacterium minutissimum.

Liều dùng Clotrimazole

Sau khi rửa sạch vùng da bệnh, bôi một lớp mỏng thuốc, chà xát nhẹ nhàng tại vùng da bệnh và rộng ra vùng xung quanh. Hai lần mỗi ngày, sáng và tối, liên tục cho đến một tháng hoặc tối thiểu hai tuần sau khi sạch các triệu chứng để ngừa tái phát. Tránh làm trầy xướt da trước khi bôi thuốc. Cần giữ vùng da bệnh sạch và khô, kết hợp với vệ sinh cá nhân và môi trường. Triệu chứng lâm sàng thường được cải thiện, giảm ngứa trong vòng tuần đầu tiên. Dù triệu chứng có thể chỉ mới bớt cũng tránh ngưng giữa chừng mà nên tiếp tục dùng thuốc cho đến hết liệu trình. Nếu không thấy cải thiện triệu chứng sau 4 tuần cần xem lại chẩn đoán hay đổi thuốc khác. Ngưng sử dụng nếu bệnh trở nên tệ hơn, hay nếu có kích ứng. Với tổn thương có nhiều vảy, chất tiết, mủ, dịch bẩn nên làm sạch trước khi bôi thuốc và tránh băng hay đắp kín.

Chống chỉ định Clotrimazole

Tăng cảm đối với clotrimazole hay imidazole bôi tại chỗ.

Tương tác Clotrimazole

Tác dụng đối kháng giữa các imidazole (kể cả clotrimazole) và các kháng sinh polyène in vitro đã được báo cáo. Có lẽ do imidazole ức chế sự tổng hợp ergosterol trong khi các kháng sinh polyène lại có tác dụng chống nấm bằng cách gắn với các stérol của màng tế bào. Sự tác động của clotrimazole lên các enzyme ti thể gan không là vấn đề đối với dạng thuốc bôi.

Tác dụng phụ Clotrimazole

Thỉnh thoảng xảy ra nổi mẩn đỏ; cảm giác châm chích; nổi mụn nước; tróc da; phù; ngứa; mề đay; cảm giác rát phỏng; kích ứng da tổng quát, nhất là khi da có tổn thương hở. Nếu các triệu chứng trên nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.

Thận trọng lúc dùng Clotrimazole

Chỉ dùng bôi ngoài da. Tránh để thuốc chạm mắt. Nếu có kích ứng hay nhạy cảm, ngưng điều trị và thay bằng liệu pháp khác. Phụ nữ có thai: Trong nghiên cứu lâm sàng, dùng clotrimazole dạng dùng để bôi âm đạo cho phụ nữ có thai ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ không thấy có tác dụng phụ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh trên phụ nữ có thai ba tháng đầu do đó chỉ dùng nếu có chỉ định rõ ràng và tránh bôi diện rộng. Phụ nữ cho con bú: Người ta không rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.

Bảo quản Clotrimazole

Các loại kem bảo quản dưới 25 độ C.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook