Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Erystad

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-19190-13
Dạng bào chế
Gel bôi da
Lượt xem
1
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 1 tuýp 10g, hộp 1 tuýp 20g, hộp 1 tuýp 30g

Thông tin chi tiết về Erystad

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-

Chỉ định

Điều trị tại chỗ mụn trứng cá, mụn nhọt, các loại mụn có mủ viêm.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Liều lượng - Cách dùng

Rửa mặt thật sạch, thoa một lớp mỏng lên nơi bị mụn 2 lần mỗi ngày. Thời gian điều trị thông thường là 8 tuần, nếu tái phát, đợt điều trị có thể kéo dài lâu hơn. Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Tác dụng phụ

Có thể có cảm giác khô da khi bắt đầu điều trị. Cảm giác ngứa kim châm nhẹ (có lẽ do các tá dược alcohol gây nên chứ không do erythromycin). Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời với mỹ phẩm có chứa alcohol cũng có thể gây kích ứng hay khô da. Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc điều trị mụn trứng cá tại chỗ khác, nhất là với các thuốc có tác dụng bong da, tróc vẩy da hay làm mòn da. Không dùng đồng thời các chế phẩm bôi da chứa erythromycin và clindamycin, do có thể xảy ra sự gắn kết tương tranh trên tiểu đơn vị ribosom 50S.

Công dụng Erystad

Điều trị tại chỗ mụn trứng cá, mụn nhọt, các loại mụn có mủ viêm.

Thông tin từ hoạt chất: Erythromycin

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Erythromycin

Thuốc trị mụn trứng cá dạng bôi tại chỗ. Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố: - tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen); - ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá; - phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis...) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ. Erythromycin tác động lên phản ứng viêm. Erythromycin tác động lên các vi khuẩn tập trung ở nang lông. Mặc dù cơ chế tác động chưa được sáng tỏ lắm, tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng erythromycin tại chỗ làm giảm lượng acid béo tự do gây kích ứng ở lớp lipid ở bề mặt da.

Dược động học Erythromycin

- Hấp thu: erythromycin chỉ có tác dụng khi ở dạng base nhưng khi uống thì dạng base bị mất hoạt tính bởi acid dịch vị. Dạng base rất đắng, không tan trong nước nên thường dùng dạng muối và ester( như erythromycin stearat, erythromycin ethylsuccinat...) hoặc bào chế dưới dạng tan trong ruột. thuốc hấp thu được qua đường uống và đường trực tràng. - Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương 70-90%, phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể, vào cả dịch gỉ tai giữa. tinh dịch, tuyến tiền liệt, nhau thai và sữa mẹ. - Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá qua gan. - Thải trừ: chủ yếu qua phân.

Tác dụng Erythromycin

- Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes. Chlamydia, và Rickettsia. - Erythromycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Rbosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. - Erythromycin hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí gram âm.

Chỉ định Erythromycin

Ðiều trị mụn trứng cá, đặc biệt các dạng mụn mủ viêm. Các nhiễm khuẩn hô hấp, da, mô mềm, hệ tiết niệu-sinh dục. Dự phòng thấp khớp cấp( thay thế penicillin).

Liều dùng Erythromycin

Thoa ngoài da. Thoa 1-2lần/ngày sau khi rửa sạch da. Ðiều trị trung bình 1-3 tháng, cho đến khi bệnh thuyên giảm. Dạng uống: + Người lớn: từ 1-2g/ngày chia làm 2-4 lần. + Trẻ em: khoảng 30-50mg/kg thể trọng/ ngày.

Chống chỉ định Erythromycin

- Quá mẫn với erythromycine hay nhóm macrolide. - Viêm gan. - Rối loạn porphyrin.

Tương tác Erythromycin

- Erthromycin gây ức chế enzym chuyển hoá thuốc ở microsom gan của nhiều thuốc như: theophyllin, methylprednisolon, ergotamin, lovastatin, carbamazepin, acid valproic và hiệp đồng tác dụng với các thuốc warfarin, bromocriptin, digoxin. - Hậu quả của các tương tác trên là làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc phối hợp. - Đặc biệt khi phối hợp với các chất gây độc với tim như terfenadin, astemizol có thể gây xoắn đỉnh.

Tác dụng phụ Erythromycin

Phản ứng da và dị ứng: khó chịu, mẩn ngứa, hồng ban. Cảm giác khô da lúc bắt đầu điều trị. Các tác dụng không mong muốn phổ biến là rối loạn tiêu hoá như nôn, khó chịu, đau bụng, tiêu chảy. Ngoài ra có thể gặp các phản ứng dị ứng, viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc có hồi phục. Để hạn chế sự khó chịu ở đường tiêu hoá nên dùng thuốc sau khi ăn.

Thận trọng lúc dùng Erythromycin

Do trong thành phần tá dược có cồn, tránh để thuốc tiếp xúc niêm mạc hoặc vùng da nhạy cảm: cổ, quanh mắt. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho kết quả erythromycine gây quái thai trên duy nhất một loài động vật, nhưng không gây độc phôi. Trên lâm sàng, các nghiên cứu không cho bằng chứng erythromycine gây dị dạng hay độc phôi. Tóm lại, có thể kê toa erythromycine cho phụ nữ có thai nếu cần thiết. Lúc nuôi con bú: Erythromycine qua được sữa mẹ, có thể gây tiêu chảy, kích ứng ở nhũ nhi, do đó không nên chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú.

Bảo quản Erythromycin

Tránh nóng (từ 15-25 độ C) và tránh ánh sáng; đóng kỹ nắp chai sau mỗi lần sử dụng.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook