Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc Floezy - Viên nén phóng thích kéo dài - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc Floezy - Ảnh 1
Thuốc Floezy - Ảnh 2

Floezy

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-20567-17
Dạng bào chế
Viên nén phóng thích kéo dài
Lượt xem
36,621
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thông tin chi tiết về Floezy

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-

Công dụng Floezy

Điều trị hội chứng viêm đường tiết niệu dưới (LUTS); kết hợp với tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH).

DƯỢC LỰC HỌC

Cơ chế tác dụng Tamsulosin liên kết chọn lọc và cạnh tranh với chất chủ vận tại receptor α1-adrenergic, đặc biệt là tiểu đơn vị αIA và αID ở tuyến tiền liệt của người. Quá trình này có tác dụng làm giãn cơ trơn tuyến tiền liệt và niệu đạo. Tế bào cơ trơn được điều khiển bằng cách kích thích thụ thể alpha 1 của hệ thần kinh giao cảm, vốn có rất nhiều ở tuyến tiền liệt, nang tuyến, đường niệu và cổ bàng quang. Khi những thụ thể này bị khóa lại sẽ giải phóng các cơ trơn ở tuyến tiền liệt và cổ bàng quang khỏi trạng thái kích thích, kết quả là tăng tối đa tốc độ chảy của nước tiểu và giảm bớt hội chứng tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH). 

Tamsulosin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng bí tiểu do bàng quang không ổn định và hiệu quả này được duy trì nếu điều trị lâu dài. Quan sát các dữ liệu nghiên cứu cho thấy sử dụng tamsulosin có thể làm trì hoãn quá trình phẫu thuật hoặc quá trình đặt ống thông. Nhóm chẹn alpha có thể làm giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản ngoại biên. Việc giảm huyết áp không có ý nghĩa lâm sàng trong các nghiên cứu ở bệnh nhân có huyết áp bình thường sử dụng tamsulosin.

DƯỢC ĐỘNG HỌC 

Hấp thu 

Chế phẩm Tamsulosin dạng viên phóng thích kéo dài cung cấp lượng hằng định Tamsulosin phóng thích trong khoảng thời gian dao động ngoài 24 giờ. Tamsulosin dạng viên phóng thích kéo dài được hấp thu qua ruột, uớc tính khoảng 57% liều uống được hấp thu. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu của Tamsulosin. Tamsulosin được biểu thị tuyến tính dược động học. Ở trạng thái đói, sau khi sử dụng liều đơn tamsulosin, nồng độ đỉnh tamsulosin có trong huyết tương đạt sau 6 giờ. Ở trạng thái ổn định, kể từ ngày thứ 4 dùng đa liều, nồng độ đỉnh của tamsulosin trong huyết tương đạt sau 4 -6 giờ ở cả 2 trạng thái đói và no. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng xấp xỉ 6ng/ml sau liều thứ nhất đến 11ng/ml uống ở liều ổn định. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tamsulosin viên nén phóng thích kéo dài đạt khoảng 40% ở trạng thái đói và no. Có sự khác biệt đáng kể về nồng độ huyết tương giữa các bệnh nhân khi sử dụng đơn liều và đa liều. 

Phân bố

Ở người, Tamsulosin liên kết với 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố thấp (khoảng 0,2 l/kg). 

Chuyển hóa 

Tamsulosin chuyển hóa qua gan chậm, tamsulosin hiện diện trong huyết tương dưới dạng không đổi. Thải trừ Tamsulosin và các chất chuyển hóa thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 4-6% liều dùng của tamsulosin viên nén phóng thích kéo dài được bài tiết dưới dạng không đổi. Sau khi dùng liều đơn của tamsulosin viên phóng thích kéo dài và ở trạng thái ổn định, thời gian bán thải lần lượt là 19 giờ và 15giờ.

Thông tin chi tiết về Floezy

Chỉ định

Điều trị hội chứng viêm đường tiết niệu dưới (LUTS); kết hợp với tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH).

DƯỢC LỰC HỌC

Cơ chế tác dụng Tamsulosin liên kết chọn lọc và cạnh tranh với chất chủ vận tại receptor α1-adrenergic, đặc biệt là tiểu đơn vị αIA và αID ở tuyến tiền liệt của người. Quá trình này có tác dụng làm giãn cơ trơn tuyến tiền liệt và niệu đạo. Tế bào cơ trơn được điều khiển bằng cách kích thích thụ thể alpha 1 của hệ thần kinh giao cảm, vốn có rất nhiều ở tuyến tiền liệt, nang tuyến, đường niệu và cổ bàng quang. Khi những thụ thể này bị khóa lại sẽ giải phóng các cơ trơn ở tuyến tiền liệt và cổ bàng quang khỏi trạng thái kích thích, kết quả là tăng tối đa tốc độ chảy của nước tiểu và giảm bớt hội chứng tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH). 

Tamsulosin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng bí tiểu do bàng quang không ổn định và hiệu quả này được duy trì nếu điều trị lâu dài. Quan sát các dữ liệu nghiên cứu cho thấy sử dụng tamsulosin có thể làm trì hoãn quá trình phẫu thuật hoặc quá trình đặt ống thông. Nhóm chẹn alpha có thể làm giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản ngoại biên. Việc giảm huyết áp không có ý nghĩa lâm sàng trong các nghiên cứu ở bệnh nhân có huyết áp bình thường sử dụng tamsulosin.

DƯỢC ĐỘNG HỌC 

Hấp thu 

Chế phẩm Tamsulosin dạng viên phóng thích kéo dài cung cấp lượng hằng định Tamsulosin phóng thích trong khoảng thời gian dao động ngoài 24 giờ. Tamsulosin dạng viên phóng thích kéo dài được hấp thu qua ruột, uớc tính khoảng 57% liều uống được hấp thu. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thu của Tamsulosin. Tamsulosin được biểu thị tuyến tính dược động học. Ở trạng thái đói, sau khi sử dụng liều đơn tamsulosin, nồng độ đỉnh tamsulosin có trong huyết tương đạt sau 6 giờ. Ở trạng thái ổn định, kể từ ngày thứ 4 dùng đa liều, nồng độ đỉnh của tamsulosin trong huyết tương đạt sau 4 -6 giờ ở cả 2 trạng thái đói và no. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng xấp xỉ 6ng/ml sau liều thứ nhất đến 11ng/ml uống ở liều ổn định. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tamsulosin viên nén phóng thích kéo dài đạt khoảng 40% ở trạng thái đói và no. Có sự khác biệt đáng kể về nồng độ huyết tương giữa các bệnh nhân khi sử dụng đơn liều và đa liều. 

Phân bố

Ở người, Tamsulosin liên kết với 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố thấp (khoảng 0,2 l/kg). 

Chuyển hóa 

Tamsulosin chuyển hóa qua gan chậm, tamsulosin hiện diện trong huyết tương dưới dạng không đổi. Thải trừ Tamsulosin và các chất chuyển hóa thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 4-6% liều dùng của tamsulosin viên nén phóng thích kéo dài được bài tiết dưới dạng không đổi. Sau khi dùng liều đơn của tamsulosin viên phóng thích kéo dài và ở trạng thái ổn định, thời gian bán thải lần lượt là 19 giờ và 15giờ.

Chống chỉ định

Quá mẫn với tamsulosin hydrochlorid, hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc. Tiền sử hạ huyết áp thế đứng. Suy gan nặng.

Liều lượng & Cách dùng

Cách dùng:

Dùng đường uống

Uống nguyên viên, không được nghiền hoặc nhai.

Liều lượng: 1 viên/ ngày. 

Thức ăn không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của tamsulosin. Không hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. 

Sử dụng cho trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của tamsulosin trên trẻ em và tuổi trưởng thành chưa được nghiên cứu.

QUÁ LIỀU

Quá liều cấp tính xảy ra với 5mg tamsulosin hydrochlorid được thông báo. 

Các triệu chứng nôn và tiêu chảy xảy ra khi huyết áp tâm thu đạt 70mm Hg. Bệnh nhân được điều trị  bằng cách truyền dịch. Trong trường hợp bị tụt huyết áp cấp tính khi sử dụng quá liều, điều trị chủ yếu là nâng đỡ hệ tim mạch, phục hồi huyết áp, điều hòa nhịp tim bằng cách giữ bệnh nhân ở tư thế ngửa. Nếu phương pháp này không hiệu quả, có thể dùng thuốc co mạch nếu cần và theo dõi chặt chẽ chức năng thận. Thẩm phân máu không có tác dụng trong quá trình loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể. Nôn ói, rửa ruột, dùng than hoạt tính và nhuận trường (như natri sulphat) có thể được áp dụng để loại bỏ thuốc.

Tác dụng ngoài ý muốn

Hệ thần kinh chóng mặt (1,3 %) đau đầu bất tỉnh Hệ tim mạch đánh trống ngực Hệ mạch máu hạ huyết áp thế đứng Hệ hô hấp viêm mũi Hệ tiêu hóa táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Da và các vấn đề về da liên quan nổi mẩn, ngứa, mày đay phù mạch hội chứng Steven- Johnson Hệ sinh dục bất thường trong xuất tinh chứng cương dương vật Các rối loạn khác có liên quan suy nhược cơ thể Cần tiến hành theo dõi ở những bệnh nhân mắc phải hội chứng IFIS (Intraoperative Floppy Iris Syndrome) khi dùng Tamsulosin. Đã ghi nhận được các rối loạn khác bao gồm rối loạn tâm nhĩ, loạn nhịp tim, mạch đập nhanh cũng cần được thông báo khi sử dụng tamsulosin.

Tương tác thuốc

Các tương tác được nghiên cứu trên người lớn. Không có tương tác xảy ra đồng thời giữa tamsulosin với atenolol, enalapril hoặc theophylline. Sử dụng đồng thời cimetidin có thể làm tăng nồng độ tamsulosin trong huyết tương Sử dụng đồng thời furosemid có thể làm giảm nồng độ tamsulosin. In vitro, diazepam, propanolol, trichlormethiazid, chlormadinon, amitriptylin, diclofenac, glibenclamid, simvastatin và warfarin có thể làm biến đổi các gốc tự do của tamsulosin trong huyết tương và ngược lại. Sử dụng đồng thời với các chất đối kháng thụ thể α1-adrenergic có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Thông tin về hoạt chất: Tamsulosin

Thuốc này chứa hoạt chất Tamsulosin. Để biết thêm thông tin chi tiết về cơ chế tác dụng, dược lực học, dược động học của hoạt chất này, vui lòng xem:

Xem chi tiết hoạt chất Tamsulosin

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook