Hoạt huyết dưỡng não PV

Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
Dạng bào chế:Viên bao đường
Đóng gói:Hộp 5 vỉ x 20 viên
Thành phần:
Cao rễ Đinh lăng (độ ẩm 20%, tương ứng 500 mg rễ Đinh lăng) 150 mg; Cao khô lá Bạch quả (độ ẩm 5%, tương ứng 300 mg lá Bạch quả) 20 mg
SĐK:VD-26329-17
Nhà sản xuất: | Công ty CP Dược thảo Phúc Vinh - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty CP Dược thảo Phúc Vinh | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
- Suy giảm trí nhớ, căng thẳng thần kinh, kém tập trung.
- Thiểu năng tuần hoàn não, hội chứng tiền đình với các biểu hiện: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, mất thăng bằng.
- Giảm chức năng não bộ: Giảm trí nhớ, suy nhược thần kinh, di chứng não.
- Chứng run giật của bệnh nhân Parkinson, hỗ trợ điều trị nhũn não.
Liều lượng - Cách dùng
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 3 - 4viên/lần, mỗi ngày 2 - 3 lần.
- Trẻ em từ 4 - 12 tuổi: Uống 1 - 2 viên/lần, mỗi ngày 1 - 2 lần.
Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ;
Chống chỉ định:
Người mẫn cảm với thành phần của thuốc. Phụ nữ có thai, người có rối loạn về máu, người rối loạn đông máu.
Thông tin thành phần Lá Bạch quả
Theo Đông y, hạt cây Bạch quả còn có tên là Ngân Hạnh, nó được dùng từ rất lâu đời trong nền y học cổ truyền phương Đông. Có vị ngọt đắng, tính ấm, có tác dụng ôn phế ích khí (sắc trắng thuộc kim, vào phế), có tác dụng liễm suyễn thấu (ho hen), súc tiểu tiện, chỉ đới trọc. Nếu dùng sống thì có tác dụng trừ đàm, giải độc rượu, tiêu độc sát trùng (hoa Bạch quả nở vào ban đêm, thuộc âm, có độc tính nhẹ nên có tính tiêu độc sát trùng).
Việc sử dụng lá Bạch quả được ghi chép lần đầu trong Điển niên bản thảo Vân Nam, xuất bản năm 1436. Khi đó, lá Bạch quả được sử dụng bên ngoài để điều trị vết loét, dùng bên trong để điều trị tiêu chảy, và dùng như một loại thuốc bổ cho tim, phổi.
Việc sử dụng lá Bạch quả được ghi chép lần đầu trong Điển niên bản thảo Vân Nam, xuất bản năm 1436. Khi đó, lá Bạch quả được sử dụng bên ngoài để điều trị vết loét, dùng bên trong để điều trị tiêu chảy, và dùng như một loại thuốc bổ cho tim, phổi.
Cải thiện tuần hoàn máu não và tuần hoàn ngoại biên.
Cải thiện chức năng tiền đình và thính giác.
Đối kháng với các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu.
Chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do.
Chống viêm tại chỗ.
Giảm co thắt cơ trơn, giảm đau trên các cơn đau quặn.
Ức chế một số vi khuẩn.
Cải thiện chức năng tiền đình và thính giác.
Đối kháng với các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu.
Chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do.
Chống viêm tại chỗ.
Giảm co thắt cơ trơn, giảm đau trên các cơn đau quặn.
Ức chế một số vi khuẩn.
- Giảm trí nhớ, kém tập trung, đặc biệt ở người lớn tuổi.
- Thiểu năng tuần hoàn não.
- Ù tai, chóng mặt, giảm thính lực.
- Chân đi khập khiễng cách hồi.
- Một số trường hợp thiếu máu võng mạc.
Trà: Cho 1 muỗng cà phê lá Bạch quả trong 100ml nước sôi hãm trong vòng 5 - 7 phút. Uống 1 - 2 ly mỗi ngày sẽ giúp chống căng thẳng, stress.
Dạng thuốc chiết xuất: Hầu hết các nghiên cứu đã được tiến hành cho rằng dùng liều 120 mg/ngày chia hai lần chất chiết xuất chuẩn hóa đến 24 - 27% Glycosides flavone và khoảng 6 – 7% Triterpenes, đối với bệnh viêm tắc động mạch ngoại biên có thể dùng liều 120 – 160mg/ngày. Thời gian dùng thuốc từ 4 – 12 tuần tùy vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.
Dạng thuốc chiết xuất: Hầu hết các nghiên cứu đã được tiến hành cho rằng dùng liều 120 mg/ngày chia hai lần chất chiết xuất chuẩn hóa đến 24 - 27% Glycosides flavone và khoảng 6 – 7% Triterpenes, đối với bệnh viêm tắc động mạch ngoại biên có thể dùng liều 120 – 160mg/ngày. Thời gian dùng thuốc từ 4 – 12 tuần tùy vào từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.
Lá Bạch quả và chiết xuất từ lá Bạch quả được xem là an toàn, được chứng minh qua nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn và được ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên nó có thể có tác động lên quá trình đông máu. Những bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng chế phẩm từ lá Bạch quả. Ngưng dùng Bạch quả ít nhất 3 ngày trước khi phẫu thuật. Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai vì tăng nguy cơ gây xuất huyết, sảy thai.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ