Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Lactulose

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-22451-15
Dạng bào chế
Dung dịch uống
Lượt xem
7,478
Thành phần
Mỗi 15 ml chứa: Lactulose 10 gam

Thông tin chi tiết về Lactulose

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-

Chỉ định

- Điều trị táo bón, điều hòa nhu động sinh lý của đại tràng
- Bệnh não gan.

Cơ chế tác dụng

Thuốc là một dung dịch dùng uống dùng để điều trị:

- Táo bón: Điều hòa nhu động sinh lý của đại tràng.
- Được dùng trong các trường hợp mà việc tạo phân mềm được xem là có lợi cho điều trị (bệnh trĩ, hậu phẫu kết tràng/hậu môn);. 
- Bệnh lý não do gan: Điều trị và phòng ngừa hôn mê gan hay tiền hôn mê.

Ở đại tràng, lactulose bị hủy bởi các vi khuẩn trong đại tràng thành các acid hữu cơ phân tử thấp. Các acid này dẫn đến làm giảm pH trong lòng đại tràng và nhờ tác dụng thẩm thấu đưa đến tăng thể tích các chất chứa trong đại tràng. Những tác dụng này kích thích nhu động của đại tràng và phục hồi độ chắc của phân. Táo bón được loại trừ và nhịp sinh lý của đại tràng được tái lập.
Trong bệnh lý não do hệ cửa (PSE) hoặc (tiền) hôn mê gan, tác dụng này được quy cho sự ngăn chặn các vi khuẩn thủy phân protein bằng cách làm tăng các vi khuẩn ưa acid (ví dụ: lactobacillus), giữ lại các amoniac ở dạng ion bằng cách làm acid hóa các chất chứa trong đại tràng, làm xổ do pH thấp trong đại tràng cũng như do tác dụng thẩm thấu, và làm thay đổi chuyển hóa nitơ của vi khuẩn bằng cách kích thích vi khuẩn sử dụng amoniac để tổng hợp protein của vi khuẩn.Tuy nhiên, trong trường hợp này, người ta đã nhận ra là tăng amoniac đơn thuần không thể giải thích được các biểu hiện thần kinh-tâm thần của bệnh lý não do hệ cửa. Tuy nhiên, amoniac có thể xem như là một chất mẫu đối với các chất chứa nitơ khác.

Dược lực

Thuốc nhuận trường thẩm thấu, hạ ammoniac huyết.
Lactulose bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acide hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng. Do sự hấp thu ammoniac ở ruột tăng theo pH, việc pH ở kết tràng giảm dưới tác dụng của lactulose sẽ kéo theo giảm hấp thu ammoniac. pH ở kết tràng giảm do lactulose kéo theo sự khuếch tán của ammoniac từ máu vào ruột. Mặt khác trong môi trường acide, ammoniac ở kết tràng (NH3), là dạng có thể khuếch tán được sẽ chuyển thành muối ammoni (NH4) là dạng không khuếch tán được, điều này sẽ cản trở việc ammoniac phân tán vào máu.
Sự acide hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho phép đào thải ammoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.

Dược động học

Lactulose là một disaccharide tổng hợp. Sau khi uống, chất này đi qua phần trên của ống tiêu hóa mà không bị thay đổi, không bị hấp thu. Ở kết tràng, dưới tác dụng của các vi khuẩn phân giải đường, lactulose được chuyển thành các acide hữu cơ (acide lactique và acide acétique), các chất này sau đó được đào thải qua phân.

Chống chỉ định

Người có tiền sử bị dị ứng với hoạt chất Lactulose hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc thì không được dùng thuốc này. Người bị mắc các bệnh lý đại tràng như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, đau bụng không biết nguyên nhân thì chống chỉ định dùng thuốc này. Người đang trong chế độ ăn kiêng Galactose không dùng thuốc này do trong thành phần của thuốc có chứa đường tương tự Galactose.

Liều lượng - Cách dùng

Điều trị táo bón

Trong 3 ngày đầu:
  • Người lớn và trẻ em trên 14 tuổi: Uống 14ml đến 45 ml mỗi ngày, có thể chia làm 1-2 lần uống.
  • Trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi: Uống 15ml mỗi ngày, chia 1-2 lần.
  • Trẻ 2m từ 2 tuổi đến 6 tuổi: Uống 5-10ml mỗi ngày, chia 1-2 lần.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi: Uống 5ml/ ngày, có thể chia thành 1-2 lần uống.
  • Những ngày tiếp theo: Giảm liều theo tiến triển của bệnh và độ tuổi người bệnh.

Liều phòng và điều trị bệnh não do nguyên nhân từ hệ tĩnh mạch cửa (gồm cả bệnh não do gan)

Người lớn:
Khởi đầu: Uống 15ml/ lần, ngày uống 3-4 lần. Tăng dần tới 30-45 ml/lần, ngày uống 3-4 lần.
Liều điều chỉnh phù hợp với từng người bệnh để đi đại tiện được 2-3 lần phân mềm mỗi ngày.

Trẻ em:
Trẻ nhỏ: Uống 3-9 ml mỗi ngày, chia ra nhiều lần uống.
Nếu trẻ bị tiêu chảy thì phải giảm liều ngay. Nếu giảm liều mà không hết tiêu chảy thì ngừng uống thuốc.

Tiền hôn mê hoặc hôn mê do gan

Dùng đường trực tràng: 

Pha loãng 300ml thuốc với 700ml nước (hoặc Natri clorid 0,9%) 
Thụt vào trong trực tràng và giữ thuốc ở đây trong 30-60 phút, 
Cách 4-6 giờ thụt 1 lần.

Người già, bệnh nhân suy gan, thận: Chưa xác định liều cụ thể.

Thời gian dùng thuốc tùy vào triệu chứng và tiến triển của từng người bệnh.

Tác dụng phụ

Trướng bụng và phân lỏng: các rối loạn này có thể xảy ra vào thời gian đầu điều trị, các hiện tượng này sẽ ngưng khi điều chỉnh liều thích hợp. 

Hiếm khi bị ngứa, đau hậu môn, sụt cân vừa phải.

Tương tác thuốc

Do tác dụng làm giảm pH trong đại tràng của lactulose, những dược phẩm phụ thuộc vào pH ở đại tràng để được phóng thích (như 5-ASA) có thể bị mất hoạt tính.

Công dụng Lactulose

- Điều trị táo bón, điều hòa nhu động sinh lý của đại tràng
- Bệnh não gan.

Cơ chế tác dụng

Thuốc là một dung dịch dùng uống dùng để điều trị:

- Táo bón: Điều hòa nhu động sinh lý của đại tràng.
- Được dùng trong các trường hợp mà việc tạo phân mềm được xem là có lợi cho điều trị (bệnh trĩ, hậu phẫu kết tràng/hậu môn);. 
- Bệnh lý não do gan: Điều trị và phòng ngừa hôn mê gan hay tiền hôn mê.

Ở đại tràng, lactulose bị hủy bởi các vi khuẩn trong đại tràng thành các acid hữu cơ phân tử thấp. Các acid này dẫn đến làm giảm pH trong lòng đại tràng và nhờ tác dụng thẩm thấu đưa đến tăng thể tích các chất chứa trong đại tràng. Những tác dụng này kích thích nhu động của đại tràng và phục hồi độ chắc của phân. Táo bón được loại trừ và nhịp sinh lý của đại tràng được tái lập.
Trong bệnh lý não do hệ cửa (PSE) hoặc (tiền) hôn mê gan, tác dụng này được quy cho sự ngăn chặn các vi khuẩn thủy phân protein bằng cách làm tăng các vi khuẩn ưa acid (ví dụ: lactobacillus), giữ lại các amoniac ở dạng ion bằng cách làm acid hóa các chất chứa trong đại tràng, làm xổ do pH thấp trong đại tràng cũng như do tác dụng thẩm thấu, và làm thay đổi chuyển hóa nitơ của vi khuẩn bằng cách kích thích vi khuẩn sử dụng amoniac để tổng hợp protein của vi khuẩn.Tuy nhiên, trong trường hợp này, người ta đã nhận ra là tăng amoniac đơn thuần không thể giải thích được các biểu hiện thần kinh-tâm thần của bệnh lý não do hệ cửa. Tuy nhiên, amoniac có thể xem như là một chất mẫu đối với các chất chứa nitơ khác.

Dược lực

Thuốc nhuận trường thẩm thấu, hạ ammoniac huyết.
Lactulose bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acide hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng. Do sự hấp thu ammoniac ở ruột tăng theo pH, việc pH ở kết tràng giảm dưới tác dụng của lactulose sẽ kéo theo giảm hấp thu ammoniac. pH ở kết tràng giảm do lactulose kéo theo sự khuếch tán của ammoniac từ máu vào ruột. Mặt khác trong môi trường acide, ammoniac ở kết tràng (NH3), là dạng có thể khuếch tán được sẽ chuyển thành muối ammoni (NH4) là dạng không khuếch tán được, điều này sẽ cản trở việc ammoniac phân tán vào máu.
Sự acide hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho phép đào thải ammoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.

Dược động học

Lactulose là một disaccharide tổng hợp. Sau khi uống, chất này đi qua phần trên của ống tiêu hóa mà không bị thay đổi, không bị hấp thu. Ở kết tràng, dưới tác dụng của các vi khuẩn phân giải đường, lactulose được chuyển thành các acide hữu cơ (acide lactique và acide acétique), các chất này sau đó được đào thải qua phân.

Thông tin từ hoạt chất: Lactulose

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Lactulose

Thuốc nhuận trường thẩm thấu, hạ ammoniac huyết. Lactulose là một disacharid tổng hợp, chứa galactose và fructose, được chuyển hoá bởi các vi khuẩn đường ruột thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic.

Dược động học Lactulose

Lactulose là một disaccharide tổng hợp. Sau khi uống, chất này đi qua phần trên của ống tiêu hóa mà không bị thay đổi, không bị hấp thu. Ở kết tràng, dưới tác dụng của các vi khuẩn phân giải đường, lactulose được chuyển thành các acide hữu cơ (acide lactique và acide acétique);, các chất này sau đó được đào thải qua phân.

Tác dụng Lactulose

Lactulose bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acide hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng. Do sự hấp thu ammoniac ở ruột tăng theo pH, việc pH ở kết tràng giảm dưới tác dụng của lactulose sẽ kéo theo giảm hấp thu ammoniac. pH ở kết tràng giảm do lactulose kéo theo sự khuếch tán của ammoniac từ máu vào ruột. Mặt khác trong môi trường acide, ammoniac ở kết tràng (NH3), là dạng có thể khuếch tán được sẽ chuyển thành muối ammoni (NH4) là dạng không khuếch tán được, điều này sẽ cản trở việc ammoniac phân tán vào máu. Sự acide hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho phép đào thải ammoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.

Chỉ định Lactulose

- Ðiều trị triệu chứng táo bón. - Bệnh não gan.

Liều dùng Lactulose

Ðường sử dụng: uống hoặc bơm hậu môn. Lactulose có thể được uống nguyên chất hoặc pha loãng với thức uống. Táo bón: Liều dùng nên được điều chỉnh ở từng bệnh nhân theo kết quả điều trị thu được. Liều trung bình hàng ngày như sau: Người lớn: - Điều trị tấn công: 1 đến 3 gói/ngày. - Điều trị duy trì: 1 đến 2 gói/ngày. Trẻ em từ 7 đến 14 tuổi: - điều trị tấn công: 1 gói/ngày. Giảm liều nếu bị tiêu chảy. Bệnh não gan: Trong mọi trường hợp, liều lý tưởng là liều giúp cho đi phân mềm 2 lần/ngày.Thời gian điều trị thay đổi theo triệu chứng bệnh. Ðiều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa: - Thông dạ dày: 6-10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước. - Thụt rửa với ống thông có bong bóng: pha 300 ml thuốc với 700ml nước ấm và thụt giữ trong 20 phút đến 1 giờ; sau 12 giờ có thể lặp lại thao tác nếu cần. Ðiều trị chuyển tiếp: 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày.

Chống chỉ định Lactulose

- Các bệnh lý đại tràng viêm thực thể (như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn...), hội chứng tắc hoặc bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân. - Chế độ kiêng galactose do trong thành phần của thuốc có một loại đường tương tự (8%).

Tương tác Lactulose

Không dùng đồng thời với các thuốc nhuận tràng khác, vì gây đại tiện nhiều, làm khó xác định chính xác liều lactulose cho điều trị bệnh não do gan. Một số thuốc kháng khuẩn có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột của lactulose. Một số thuốc kháng khuẩn có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột giúp chuyển hoá lactulose, tuy nhiên neomycin có thể dùng đồngthời trong điều trị bệnh não do gan.

Tác dụng phụ Lactulose

- Trướng bụng và phân lỏng: các rối loạn này có thể xảy ra vào thời gian đầu điều trị, các hiện tượng này sẽ ngưng khi điều chỉnh liều thích hợp. - Hiếm khi bị ngứa, đau hậu môn, sụt cân vừa phải.

Thận trọng lúc dùng Lactulose

Không nên điều trị táo bón bằng thuốc dài hạn. Dùng thuốc trong chứng táo bón chỉ là một hỗ trợ cho việc điều trị bằng chế độ vệ sinh và ăn uống: - Ăn thức ăn giàu chất sợi và uống nhiều nước. - Tăng vận động và tập thói quen đi cầu. Ở nhũ nhi và trẻ em, chỉ kê toa thuốc nhuận trường khi thật sự cần thiết, do có nguy cơ làm mất phản xạ đi cầu bình thường ở trẻ. Có thể kê toa Lactulose dạng dung dịch cho bệnh nhân tiểu đường, do trong thành phần không có glucose.

Bảo quản Lactulose

Bảo quản ở nhiệt độ phòng.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook