Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

SaviProlol Plus HCT 5/6.25

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-20814-14
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Lượt xem
16,311
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thông tin chi tiết về SaviProlol Plus HCT 5/6.25

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa cho những bệnh nhân thích hợp với liệu pháp điều trị phối hợp.

Dược lực học

Thuốc là một chế phẩm phối hợp (Bisoprolol fumarat và Hydroclorothiazid); trong điều trị tăng huyết áp gồm một thuốc chẹn bêta 1 chọn lọc và một thuốc lợi tiểu thiazid.

Bisoprolol là thuốc phong bế chọn lọc trên thụ thể bêta 1 - adrenergic (thuốc chọn lọc trên tim). Ở liều điều trị, thuốc không có hoạt tính kích thích thần kinh giao cảm nội tại hay làm ổn định màng tế bào. Thuốc có ái lực thấp với thụ thể bêta 2 - adrenergic trên cơ trơn phế quản và mạch máu cũng như thụ thể bêta 2 - adrenergic liên quan đến điều hòa chuyển hóa.

Cơ chế chống tăng huyết áp của bisoprolol chưa được xác định đầy đủ, có thể là do một số cơ chế sau: 

- Làm giảm công suất của tim.
- Ức chế giải phóng renin bởi thận.
- Tác động lên trung tâm vận mạch ở não.
Thành phần còn lại, hydroclorothiazid, là một thuốc lợi tiểu làm tăng thải nước tiểu, lấy đi lượng dịch dư thừa trong cơ thể và do đó làm hạ huyết áp.

Dược động học

Bisoprolol fumarat

Bisoprolol được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa và chuyển hóa qua gan lần đầu rất ít, do đó khả dụng sinh học cao (khoảng 90%). Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-4 giờ với giá trị từ 16 ng/mL đến 70 ng/mL tương ứng với liều 5-20 mg dùng đường uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu thuốc.
Khoảng 30% bisoprolol liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố là 3,5 L/kg. Nửa đời huyết tương của thuốc từ 10-12 giờ.
Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết trong nước tiểu (khoảng 50% dưới dạng không đổi và 50% dưới dạng chất chuyển hóa).

Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 65-70%. Nửa đời của thuốc trong huyết tương nằm trong khoảng từ 5 đến 15 giờ và tích lũy trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với bisoprolol fumarat, hydroclorothiazid, các thiazid khác, sulfonamid hay bất cứ thành phần nào của thuốc. Suy tim mất bù, sốc tim, block nhĩ - thất độ 2 hoặc 3, rối loạn nút xoang, block xoang nhĩ, nhịp tim chậm rõ rệt, hạ huyết áp quá mức, hen phế quản nặng hay bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính nặng, bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud, toan chuyển hóa, u tế bào ưa crôm, dùng chung với thuốc ức chế monoamin oxydase. Vô niệu, tăng acid uric huyết và bệnh gút, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan hay suy thận nặng, phối hợp với các chế phẩm chứa lithi. Có thai và cho con bú.

Liều lượng - Cách dùng

Người lớn:

Sau một liều khởi đầu Bisoprolol 2,5 mg/Hydroclorothiazid 6,25 mg, dùng liều duy trì 1 viên 5mg/6,25mg / ngày một lần nếu liều khởi đầu không đạt tác dụng hạ huyết áp.

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan hay thận: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy chức năng gan hay thận từ nhẹ đến vừa.

Trẻ em:

Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng cho trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.

Cách dùng: Nên uống thuốc vào buổi sáng kèm hoặc không kèm với thức ăn. Nuốt viên thuốc với nước và không được nhai.

Thời gian điều trị: Thông thường, điều trị với thuốc là điều trị lâu dài. Nếu ngưng dùng bisoprolol phải giảm liều từ từ vì việc ngưng đột ngột bisoprolol có thể dẫn đến suy giảm cấp tính tình trạng bệnh nhân, đặc biệt ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ

Bisoprolol fumarat
Triệu chứng: Các dấu hiệu quá liều bisoprolol nói chung bao gồm nhịp tim chậm, tụt huyết áp, co thắt phế quản, block nhĩ - thất độ 2 hoặc 3, suy tim cấp và tụt đường huyết.
Xử trí:
- Thông thường, nếu quá liều xảy ra, nên ngừng điều trị với bisoprolol và điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đủ đáp ứng, isoprenalin hoặc các thuốc khác có tác dụng điều nhịp có thể được dùng một cách thận trọng. Trong một vài trường hợp, có thể đặt máy điều hòa nhịp tim.
- Tụt huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và các thuốc làm tăng huyết áp. Glucagon truyền tĩnh mạch cũng có thể có ích trong trường hợp này.
- Block nhĩ - thất độ II hoặc III: Bệnh nhân nên được kiểm soát chặt chẽ và điều trị bằng cách truyền tĩnh mạch isoprenalin hay đặt máy điều hòa nhịp tim.
- Suy tim cấp: Tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thuốc làm co cơ, thuốc giãn mạch.
- Co thắt phế quản: Dùng liệu pháp làm giãn phế quản với isoprenalin, thuốc cường giao cảm và/hoặc aminophylin.
- Tụt đường huyết: Truyền tĩnh mạch glucose.

Hydroclorothiazid

Triệu chứng: Những dấu hiệu và triệu chứng chung nhất về quá liều thiazid là giảm các điện giải (hạ kali huyết, hạ clo huyết, hạ natri huyết) và mất nước do lợi niệu mạnh.

Xử trí: Nếu phối hợp với digitalis thì tình trạng giảm kali huyết có thể làm cho loạn nhịp tim trầm trọng hơn. Chưa xác định được mức độ loại bỏ của hydroclorothiazid bằng thẩm tách máu.

Tác dụng phụ

Thông thường, điều trị với phối hợp bisorolol - hydroclorothiazid được dung nạp tốt. Tác dụng ngoại ý đa phần thường nhẹ và thoáng qua, và không cần ngưng thuốc. Tác dụng phụ liên quan đến bisoprolol Thường gặp: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, cảm giác lạnh hay tê cứng đầu chi. Ít gặp: rối loạn giấc ngủ kể cả ác mộng, trầm cảm, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, co thắt phế quản, khó thở, nhược cơ và chuột rút. Hiếm gặp: ảo giác, ngứa, đỏ bừng, nổi mẩn, tăng enzym gan, viêm gan, làm nặng thêm bệnh vảy nến, tình trạng hói có hồi phục. Tác dụng phụ liên quan đến hydroclorothiazid Thường gặp: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao). Ít gặp: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, mày đay, phát ban, hạ magnesi huyết, tăng calci huyết. bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, viêm gan, vàng da ứ mật, viêm tụy, khó thở, suy thận, viêm thận kẽ, mờ mắt. Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: xuất hiện dấu hiệu mới bất thường, hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm, khó thở, phù chân tay. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

Bisoprolol fumarat - Thuốc ức chế men chuyển và clonidin làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của bisoprolol. - Dùng đồng thời bisoprolol với thuốc chẹn calci thuộc nhóm dihydropyridin (như nifedipin) có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp. Ở những người suy yếu chức năng tim tiềm ẩn, sự phối hợp này có thể dẫn đến suy tim. - Dùng chung bisoprolol với thuốc chống loạn nhịp và một số thuốc chẹn calci có thể góp phần làm nhịp tim chậm và block tim. - Các thuốc gây tụt huyết áp như aldesleukin và thuốc gây mê làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của bisoprolol, trong khi các thuốc kháng viêm không steroid đối kháng với tác dụng này. - Thuốc ức chế monoamin oxydase có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol. - Ở những người bệnh tiểu đường, bisoprolol làm giảm đáp ứng với insulin và các thuốc làm hạ đường huyết đường uống bằng cách tác động trên các receptor bêta ở tuyến tụy. - Bisoprolol có thể làm tăng tình trạng nhịp tim chậm do digoxin. - Giảm đáp ứng với adrenalin trong điều trị sốc phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị lâu dài với bisoprolol. - Thời gian dẫn truyền nhĩ - thất tăng khi dùng đồng thời bisoprolol với thuốc kích thích thần kinh đối giao cảm (kể cả tacrin). - Dùng phối hợp thuốc kích thích thần kinh giao cảm và bisoprolol làm giảm tác dụng của cả hai thuốc này. - Rifampicin làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do cảm ứng men chuyển hóa thuốc ở gan. - Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol. Hydroclorothiazid Khi dùng cùng các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid: - Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ gây nghiện: tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng. - Thuốc chống đái tháo đường (thuốc uống và insulin): cần điều chỉnh liều do thiazid làm giảm dung nạp glucose. - Các thuốc chống tăng huyết áp khác: tăng tác dụng hạ huyết áp. - Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: có khả năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hóa. - Các corticosteroid, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết. - Amin tăng huyết áp (như adrenalin): có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng. - Thuốc giãn cơ (như tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ. - Lithi: không nên dùng cùng thuốc lợi tiểu vì làm giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này. - Thuốc kháng viêm không steroid, kể cả thuốc ức chế COX-2: có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh.

Công dụng SaviProlol Plus HCT 5/6.25

Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa cho những bệnh nhân thích hợp với liệu pháp điều trị phối hợp.

Dược lực học

Thuốc là một chế phẩm phối hợp (Bisoprolol fumarat và Hydroclorothiazid); trong điều trị tăng huyết áp gồm một thuốc chẹn bêta 1 chọn lọc và một thuốc lợi tiểu thiazid.

Bisoprolol là thuốc phong bế chọn lọc trên thụ thể bêta 1 - adrenergic (thuốc chọn lọc trên tim). Ở liều điều trị, thuốc không có hoạt tính kích thích thần kinh giao cảm nội tại hay làm ổn định màng tế bào. Thuốc có ái lực thấp với thụ thể bêta 2 - adrenergic trên cơ trơn phế quản và mạch máu cũng như thụ thể bêta 2 - adrenergic liên quan đến điều hòa chuyển hóa.

Cơ chế chống tăng huyết áp của bisoprolol chưa được xác định đầy đủ, có thể là do một số cơ chế sau: 

- Làm giảm công suất của tim.
- Ức chế giải phóng renin bởi thận.
- Tác động lên trung tâm vận mạch ở não.
Thành phần còn lại, hydroclorothiazid, là một thuốc lợi tiểu làm tăng thải nước tiểu, lấy đi lượng dịch dư thừa trong cơ thể và do đó làm hạ huyết áp.

Dược động học

Bisoprolol fumarat

Bisoprolol được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa và chuyển hóa qua gan lần đầu rất ít, do đó khả dụng sinh học cao (khoảng 90%). Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-4 giờ với giá trị từ 16 ng/mL đến 70 ng/mL tương ứng với liều 5-20 mg dùng đường uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu thuốc.
Khoảng 30% bisoprolol liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố là 3,5 L/kg. Nửa đời huyết tương của thuốc từ 10-12 giờ.
Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết trong nước tiểu (khoảng 50% dưới dạng không đổi và 50% dưới dạng chất chuyển hóa).

Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 65-70%. Nửa đời của thuốc trong huyết tương nằm trong khoảng từ 5 đến 15 giờ và tích lũy trong hồng cầu. Thuốc thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai và phân bố vào trong sữa mẹ.

Thông tin từ hoạt chất: Hydrochlorothiazid

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Hydrochlorothiazid

Hydrochlorothiazid là thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid.

Dược động học Hydrochlorothiazid

- Hấp thu: Sau khi uống , hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65-75% liều sử dụng, tuy nhiên tỷ lệ này có thể giảm ở người suy tim. - Phân bố: Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi. Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt nồng độ tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ. Thuốc tích luỹ trong hồng cầu. - Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn dưới dạng không chuyển hoá. Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 -13 giờ.

Tác dụng Hydrochlorothiazid

Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải vì khoảng 90% ino natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí củ yếu thuốc có tác dụng. Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp do làm giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri.

Chỉ định Hydrochlorothiazid

Phù do suy tim và các nguyên nhân khác( gan, thận, do corticoid);. Tăng huyết áp dùng đơn độc hoặc phối hợp. Giải độc brom. Bệnh Morbus méniere.

Liều dùng Hydrochlorothiazid

Người lớn tăng huyết áp 50-100 mg/ngày; duy trì: 25 mg/ngày. Phù 25-200 mg/ngày, duy trì: 25-100 mg/ngày. Trẻ em 2-12 tuổi: 37,5-100 mg, trẻ < 2 tuổi: 12,5-37,5 mg. Liều chia làm 2 lần/ngày.

Chống chỉ định Hydrochlorothiazid

Vô niệu. Mẫn cảm với thành phần của thuốc và dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng calci huyết, suy gan và bệnh thận nặng.

Tương tác Hydrochlorothiazid

- Rượu, barbiturat hoặc các thuốc ngủ gây nghiện dùng với hydroclorothiazid: tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng. - Thuốc chống đái tháo đường dùng đồng thời với hydroclorothiazid: cần phải điều chỉnh liều do tăng glucose huyết. - Dùng cùng với các thuốc hạ huyết áp khác: tăng tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp. - Corticoid, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt giảm kali huyết. - Amin tăng huyết áp( norepinephrin) có thể làm giàm đáp ứng với amin tăng huyết áp, nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng. - Thuốc giãn cơ(tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ. - Lithi: không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu, vì làm giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này. - Thuốc chống viêm không steroid: có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số người bệnh. - Dùng cùng với quinidin: dễ gây xoắn đỉnh, làm rung thất gây chết. - Hydroclorothiazid làm giảm tác dụng của các thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gout. - Hydroclorothiazid cũng làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid, vitamin D. - Nhựa cholestyramin hoặc colestipol: có tiềm năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, làm giảm sự hấp thu những thuốc này qua đường tiêu hoá.

Tác dụng phụ Hydrochlorothiazid

Viêm tụy, vàng da, nôn, tiêu chảy, co rút, buồn nôn, táo bón, chán ăn, hạ huyết áp thế đứng, chóng mặt, buồn ngủ, nhìn mờ thoáng qua, nhức đầu, dị cảm, yếu sức, giảm K máu.

Thận trọng lúc dùng Hydrochlorothiazid

Bệnh thận nặng, suy gan tiến triển. Có thai & cho con bú.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Thuốc liên quan

10 sản phẩm

Các sản phẩm liên quan đến SaviProlol Plus HCT 5/6.25

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook