Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Combigan

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-9923-10
Dạng bào chế
Dung dịch nhỏ mắt
Lượt xem
3,478
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 1 lọ 5ml

Thông tin công ty

Thông tin chi tiết về Combigan

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
Mỗi ml chứa: Brimoni
-

Chỉ định

Làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) ở những bệnh nhân bị glaucoma góc mở mạn tính hoặc tăng nhãn áp đáp ứng không đi đủ với các thuốc chẹn beta dùng tại chỗ.

Chống chỉ định

Bệnh đường hô hấp tái hoạt động bao gồm hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng. Nhịp tim chậm xoang, hội chứng suy nút xoang, bloc nút xoang nhĩ, bloc nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3 không được kiểm soát bằng một máy tạo nhịp tim (pace-maker), suy tim rõ, sốc do tim. Sử dụng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Bệnh nhân đang điều trị thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO). Bệnh nhân đang dùng các thuốc chống trầm cảm ảnh hưởng đến sự dẫn truyền noradrenergic (ví dụ thuốc chống trầm cảm 3 vòng và mianserin). Quá mẫn cảm với các hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Liều lượng - Cách dùng

Liều khuvến cáo ở người lớn (kể cả người cao tuổi)

Liều khuyến cáo là một giọt COMBIGA nhỏ vào mắt bệnh 2lần/ngày cách nhau khoảng 12 giờ. Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc khác nhau phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.

Cũng như bất kỳ thuốc nhỏ mắt nào, để làm giảm khả năng hấp thu toàn thân, nên ấn vào túi lệ ở góc mắt giữa (bít điểm lệ) trong 1 phút. Nên thực hiện điều này ngay sau khi nhỏ mỗi giọt.

Sử dụng trong suy thận và suy gan

COMBIGA chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân này.

Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên

Không được dùng COMBIGAN cho trẻ sơ sinh.

Độ an toàn và hiệu quả của COMBIGA ở trẻ em và thiếu niên chưa được xác định, vì vậy không khuyên dùng thuốc này cho trẻ em và thiếu niên.

Để tránh nhiễm bẩn mắt hoặc thuốc nhỏ mắt, không để đầu nhỏ giọt chạm vào bất kỳ bề mặt nào.

Tác dụng phụ

Dựa trên các dữ liệu lâm sàng trong 12 tháng, các phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là xung huyết kết mạc (khoảng 15% bệnh nhân) và cảm giác nóng rát ở mắt (khoảng 11 % bệnh nhân). Đa số những trường hợp này là nhẹ và tỷ lệ ngừng dùng thuốc chỉ là 3,4% đổi với xung huyết kết mạc và 0,5% đối với cảm giác nóng rát ở mắt. Các phản ứng phụ sau đây đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng với COMBIGAN™: Rối loạn ở mât Rất thường gặp (> 1/10): xung huyết kết mạc, cảm giác nóng rát ở mắt Thường gặp (> 1/100, < 1/10): cảm giác xót mắt, ngứa mắt, viêm kết mạc dị ứng, tăng sinh nang bạch huyết kết mạc, rối loạn thị giác, viêm bờ mi, tràn nước mắt, xước giác mạc, viêm giác mạc đốm nông, ban đỏ mí mắt, khô măt, xuất tiết mắt, đau mắt, kích ứng mắt, cảm giác có dị vật, phỂTTTtí mắt, ngứa mí mắt ít gặp (>1/1000, <1/100): thị lực giảm, phù kết mạc, viêm kết mạc nang, viêm bờ mi dị ứng, viêm kết mạc, hiện tượng ruồi bay, mỏi mắt, sợ ánh sáng, phì đại gai thị, đau mí mắt, tái nhợt kết mạc, phù giác mạc, thâm nhiễm giác mạc, bong dịch kính Rối loạn tâm thán Thường gập (>1/100, <1/10): trầm cảm Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp (> 1/100, <1/10): buồn ngủ, nhức đẩu ít gặp (>1/1000, < 1/100): chóng mặt, ngất Rối loạn tim ít gặp (>1/1000, <1/100): suy tim xung huyết, đánh trống ngực, nhịp tim chậm Rối loạn mạch Thường gặp (>1/100, < 1/10): tăng huyết áp Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện với COMBIGAN™. Mặc dù các nghiên cứu về tương tác thuốc đặc hiệu chưa được thực hiện với COMBIGAN™, cần xem xét khả năng trên thuyết về tác dụng phụ trợ hoặc làm mạnh thêm các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, barbiturat, thuốc phiệi thuốc an thẩn hoặc thuốc gây mê). Có khả năng có tác dụng phụ trợ dẫn đến hạ huyết áp, và /Hoặc nhíp tim chậm rõ rệt khi thuốc nhỏ mắt chẹn beta đưọ dùng đồng thời với các thuốc chẹn kênh calci dùng đường uống, guanethidin, hoặc thuốc chẹn beta, thuốc chống loạ nhịp (bao gồm amiodaron), các glycosid digitalis, các thuốc giống thần kinh phó giao cảm và thuốc hạ huyết áp khá< Sau khi dùng brimonidin, rất hiếm trường hợp hạ huyết áp (<1/10.000) được ghi nhận. Vì vậy nên thận trọng khi dùn< COMBIGAN™ với các thuốc trị tăng huyết áp dùng đường toàn thân. Mặc dù timolol ít tác dụng hoặc không ảnh hưởng đến trên kích thước của đồng tử, thỉnh thoảng đã ghi nhận có giãn đồn. tử khi timolol được dùng với các thuốc làm giãn đổng tử như adrenalin. Các thuốc chẹn beta có thể làm tăng tác dụng làm hạ đường huyết của các thuốc chống đái tháo đường. Các thuốc chẹi beta có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng^ủa hạ đường huyết(xem phán CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Phản ứng gây tăng huyết áp khi ngừng dùng donidin đột ngột có thể được làm mạnh lên khi đang dùng các thuốc cher beta. Đã ghi nhận tác dụng chẹn beta toàn thân được làm mạnh lên (ví dụ nhịp tim chậm, trầm cảm) trong khi điều trị kết hỢf thuốc ức chế CYP2D6 `ví dụ quinidin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI)` với timolol, có thể là do quinidir ức chế sự chuyển hóa của timolol qua enzym P450 là CYP2D6. Dùng đồng thời một thuốc chẹn beta với thuốc gây mê CC thể làm giảm nhịp tim nhanh bù trừ và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG), vì vậy phả thông báo cho bác sĩ gây mê biết nếu bệnh nhân đang dùng COMBIGAN™. Phải thận trọng nếu COMBIGAN™ được dùnc đổng thời với thuốc cản quang có iod hoặc lidocain dùng đường tĩnh mạch. Cimetidin, hydralazin và rượu có thể làm tăng nồng độ timolol trong huyết tương. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng đã được báo cáo làm giảm tác dụng hạ huyết áp của clonidin dùng toàn thân. Chưa rõ liệt việc sử dụng đồng thời các thuốc này với COMBIGAN™ ở người có thể dẫn đến can thiệp vào tác dụng làm giảm áp suấl nội nhãn hay không. Chưa có dữ liệu vể mức catecholamin trong tuần hoàn sau khi dùng COMBIGAN™. Tuy nhiên, cẩn thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và thu nhận các amin trong tuần hoàn, ví dụ nhưclorpromazin, methylphenidat, reserpin. Nên thận trọng khi bắt đẩu dùng đồng thời (hoặc thay đổi liều dùng) một thuốc dùng đường toàn thân (bất kể dạng bào chế) có thể tương tác với các chất chủ vận a-adrerrergic hoặc ngan cản hoạt động của chúng tức là các chất chủ vận hoặc chất đối kháng thụ thể adrenergic (ví dụ nhưisoprenalin, prazosin). Mặc dù các nghiên cứu về tương tác thuốc đặc hiệu chưa được thực hiện với COMBIGAN™, cán xem xét khả năng trên lý thuyết về tác dụng hạ áp suất nội nhãn thêm khi dùng với prostamid, prostaglandin, thuốc ức chế carbonic anhydrase và pilocarpin. Chống chỉ định dùng đồng thời với các chất ức chế MAO (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Những bệnh nhân đang điểu trị chất ức chê' MAO phải chờ 14 ngày sau khi ngừng thuốc trước khi bắt đầu điểu trị bằng COMBIGAN™. Cần theo dõi những bệnh nhân đang dùng một thuốc chẹn beta-adrenergic dùng toàn thân (ví dụ đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch) và COMBIGAN™ về khả năng có tác dụng cộng thêm ỵề sự chẹn beta, trên cả huyết áp toàn thân và áp suất nội nhãn ^ Khả năng gây ung thư, gây đột biên, suy giảm khả năng sinh sản Các dữ liệu về độ an toàn ở mẳt và toàn thân đối với các thành phần riêng lẻ đã được xác định rõ. Các dữ liệu tiền lâm sàng không phát hiện nguy cơ nào đặc biệt đối với người dựa trên các nghiên cứu thường quy đối với các thành phần riêng lẻ về dược lý an toàn, độc tính liều nhắc lại, độc tính gen, và các nghiên cứu vể tính gây ung thư. Các nghiên cứu thêm về độc tính liều nhắc lại đối với mắt khi dùng COMBIGAN™ không cho thấy nguy cơ nào đặc biệt đối với người. Brimonidin Brimonidin tartrat không gây ra bất kỳ tác dụng gây quái thai nào ở động vật, nhưng đã làm sẩy thai ở thỏ khi dùng liều gấp khoảng 37 lần so với khi điều trị ở người và giảm phát triển sau khi sinh, ở chuột cống khi dùng liều gấp khoảng 134 lần so với khi điéu trị ở người. Timolol Trong các nghiên cứu ở động vật, đã ghi nhận các thuốc chẹn beta làm giảm lưu lượng máu qua rốn, giảm tăng trưởng thai, chậm cốt hóa và tăng tử vong thai và sau sinh, nhưng không gây quái thai. Với timolol, đã ghi nhận độc tính phôi (tiêu phôi) ở thỏ và độc tính thai (cốt hóa chậm) ở chuột cống khi dùng liều cao cho vật mẹ. Các nghiên cứu về gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ với liều uống timolol lên đến 4200 lẩn liều COMBIGAN™ hàng ngày ở người, không cho thấy biểu hiện về dị dạng thai.

Công dụng Combigan

Làm giảm áp suất nội nhãn (IOP) ở những bệnh nhân bị glaucoma góc mở mạn tính hoặc tăng nhãn áp đáp ứng không đi đủ với các thuốc chẹn beta dùng tại chỗ.

Thông tin từ hoạt chất: Brimonidine Tartrate

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Brimonidine Tartrate

Brimonidine là chất chủ vận tại thụ thể alfa - 2 - adrenergic.

Dược động học Brimonidine Tartrate

Sau khi nhỏ một lượng dung dịch 0,1 % hoặc 0,2% vào mắt từ 0,5-2,5 giờ, sẽ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và giảm dần, thời gian bán thải T1/2 khoảng 2 giờ. Ở người, Brimonidine Tartrate chuyển hóa mạnh, chủ yếu ở gan. Thải trừ chính qua nước tiểu, dưới dạng chất mẹ và các chất chuyển hóa. Khoảng 87% liều uống của Brimonidine Tartrate đánh dấu được thải trong vòng 120 giờ, trong đó 74% tìm thấy ở nước tiểu. Nghiên cứu lâm sàng: Yếu tố nguy cơ lớn nhất ở người bệnh glaucoma là tăng nhãn áp. Nhãn áp càng tăng thì càng có nguy cơ suy thoái thần kinh thị giác, càng dễ bị mù. Brimonidine Tartrate làm giảm được nhãn áp, mà rất ít ảnh hưởng tới các thông số tim mạch và hô hấp. Hai nghiên cứu lâm sàng được tiến hành để đánh giá độ an toàn, hiệu quả và tính chất có thể thừa nhận của Brimonidine Tartrate so sánh với Alphagan nhỏ 3 lần/ngày ở bệnh nhân bị glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả giảm nhãn áp của Brimonidine Tartrate hoàn toàn có thể so sánh được với Alphagan và giảm có hiệu quả nhãn áp từ 2-5 mmHg ở người bệnh bị glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp.

Tác dụng Brimonidine Tartrate

Cơ chế tác dụng: Brimonidine Tartrate là chất chủ vận chọn lọc tại receptor alpha - adrenergic. Hai giờ sau khi nhỏ mắt, thuốc đạt tác dụng hạ nhãn áp tối đa. Nghiên cứu bằng đo quang - huỳnh quang mạnh trên động vật và trên người cho thấy brimonidine tartrate có cơ chế tác dụng kép: vừa làm giảm tiết thủy dịch, vừa làm tăng thoát thủy dịch ở củng mạc - màng bồ đào.

Chỉ định Brimonidine Tartrate

Chỉ định Brimonidine Tartrate để làm hạ nhãn áp ở người bệnh glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp.

Liều dùng Brimonidine Tartrate

Nhỏ một giọt Brimonidine Tartrate vào mắt bệnh mỗi ngày ba lần, cách nhau 8 giờ.

Chống chỉ định Brimonidine Tartrate

Chống chỉ định dùng Brimonidine Tartrate ở người quá mẫn cảm với brimonidine tartrate hoặc với các thành phần khác của thuốc. Cũng không được dùng cùng thuốc ức chế monoamino-oxidase (MAO);.

Tương tác Brimonidine Tartrate

Mặc dầu chưa tiến hành nghiên cứu về tương tác thuốc với Brimonidine Tartrate, nhưng có thể có tác dụng hiệp đồng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương (rượu, barbiturat, thuốc phiện, thuốc an thần, thuốc gây mê...). Brimonidine Tartrate không có tác dụng có ý nghĩa trên mạch và trên huyết áp. Tuy vậy, vì là thuốc thuộc nhóm chủ vận alpha-adrenergic, nên cũng có thể làm giãn mạch và huyết áp, vì vậy cần thận trọng khi phối hợp Brimonidine Tartrate với các thuốc chẹn beta-adrenergic (dù dùng tại chỗ đường mắt hoặc toàn thân), thuốc chống cao huyết áp và/hoặc các glycosid trợ tim. Thuốc chống trầm cảm loại ba vòng có thể làm hạ huyết áp của clonidin (dùng toàn thân). Chưa rõ phối hợp các loại thuốc chống trầm cảm này với Brimonidine Tartrate có gây tương tác về tác dụng làm hạ nhãn áp hay không? Cũng chưa rõ nhỏ thuốc Brimonidine Tartrate có ảnh hưởng gì tới hàm lượng catecholamin lưu thông hay không? Tuy nhiên, vẫn cần thận trọng với người dùng thuốc chống trầm cảm loại ba vòng, vì những thuốc này có thể ảnh hưởng tới chuyển hoá và lưu thông của các amin này.

Tác dụng phụ Brimonidine Tartrate

Phản ứng phụ xuất hiện ở khoảng 10-20% người dùng thuốc bao gồm: viêm kết mạc dị ứng, xung huyết kết mạc, ngứa mắt. Những tác dụng ngoại ý ít gặp (5-9%) như: cảm giác xót rát, tăng sinh nang bạch huyết kết mạc, tăng huyết áp, khô miệng, thị giác bất thường. Phản ứng phụ hiếm gặp (1-4%) bao gồm: phản ứng dị ứng, suy nhược, viêm mí mắt, viêm phế quản, phù kết mạc, xuất huyết kết mạc, viêm kết mạc, ho, chóng mặt, khó tiêu hóa, khó thở, chẩy nước mắt, khô mắt, phản ứng dị ứng ở mắt, nhức mắt, phù mí, ban đỏ ở mi mắt, hội chứng cúm, viêm nang kết mạc, cảm giác có dị vật trong mắt, đau đầu, viêm họng, sợ ánh sáng, phát ban, viêm mũi, viêm xoang, nhức mắt, đốm bề mặt giác mạc, tổn hại thị trường, đốm mắt, giảm thị lực. Phản ứng phụ gặp ở dưới 1% đối tượng gồm: mỏng giác mạc, mất ngủ, khô mũi, lơ mơ, lệch lạc cảm giác vị giác.

Thận trọng lúc dùng Brimonidine Tartrate

Mặc dầu Brimonidine Tartrate có tác dụng rất yếu trên huyết áp người bệnh, nhưng cũng phải thận trọng khi dùng ở người sẵn có bệnh tim mạch nghiêm trọng. Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của Brimonidine Tartrate trên người suy gan, suy thận, nên cần phải thận trọng khi dùng ở những đối tượng này. Cần thận trọng khi dùng Brimonidine Tartrate ở người bệnh trầm cảm, suy não, suy mạch vành, hiện tượng Raynaud, người hạ huyết áp tư thế đứng, viêm tắc nghẽn mạch máu. Người bệnh được chỉ định dùng thuốc hạ nhãn áp cần được theo dõi nhãn áp thường kỳ. Trẻ em: Chưa xác định độ an toàn và hiệu lực của thuốc với trẻ em. Trạng thái kích động, ngưng thở, nhịp tim chậm, co giật, chứng xanh tím, trầm cảm, khó thở, xúc cảm bất thường, tăng huyết áp, giảm nhiệt, giảm trương lực, thở chậm, dễ cáu, ngủ lịm, lơ mơ, ngơ ngẩn là những hiện tượng đã ghi nhận ở bệnh nhi sử dụng brimonidine tatrate 0,2%. Người già: Không thấy có sự khác biệt về an toàn và hiệu lực của thuốc giữa bệnh nhân già và bệnh nhân trẻ tuổi. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc: Cần thận trọng do có thể giảm sự tỉnh táo khi dùng thuốc LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Nghiên cứu trên sự sinh sản ở chuột cống cái uống 0,66mg Brimonidine Tartrate base/kg, không thấy Brimonidine ảnh hưởng tới sinh sản hoặc độc với thai. Liều lượng dùng trên chuột như vậy cao hơn 189 lần nồng độ thuốc này ở người sau khi nhỏ nhiều lần vào mắt. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về ảnh hưởng của Brimonidine Tartrate trên người mang thai, tuy vậy, qua các nghiên cứu trên động vật thấy Brimonidine Tartrate qua được rau thai và một phần vào tới tuần hoàn thai. Vậy chỉ dùng thuốc này cho người mang thai khi lợi ích cho mẹ hơn hẳn sự rủi ro với thai. Lúc nuôi con bú: Chưa rõ Brimonidine Tartrate có qua được sữa mẹ hay không, mặc dầu nghiên cứu trên động vật thấy brimonidine tartrate bài tiết được qua sữa động vật. Tùy theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc này, mà nên cho trẻ ngừng bú hoặc mẹ ngừng dùng thuốc.

Bảo quản Brimonidine Tartrate

Bảo quản ở nhiệt độ ≤ 25 độ C

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook