Dicloran MS gel là một thuốc kháng viêm giảm đau dạng gel bôi ngoài da.
- Diclofenac Diethylamine: là một thuốc kháng viêm non-steroid thấm vào mô dưới da do khuyếch tán trực tiếp và tập trung tại đó. Thuốc ức chế enzyme cyclo-oxygenase, do đó ức chế việc tạo ra các prostaglandins.
- Oleum lini: chứa nhiều loại acid béo khác nhau, và một trong những loại đó là acid α linolenic có tác dụng như một tiền chất của acid Eicosapentanoic(EPA);. Enzyme cyclo-oxygenase tác động lên EPA và chuyển acid này thành prostaglandin E3, chất này có hoạt tính gây viêm tương đối yếu. Lượng enzyme cyclo-oxygenase lớn hơn tham gia vào chuyển hóa acid EPA thành prostaglandin E3 và do đó, lượng cyclo-oxygenase còn ít hơn sẽ chuyển hóa acid Arachidonic thành PGE2 là chất có hoạt tính gây viêm mạnh.
- Methyl Salicylate: được hấp thu qua da và mang lại tác dụng giảm đau.
- Menthol: khi dùng bôi ngoài da sẽ làm giãn nở các mạch máu ngoại vi, gây ra cảm giác mát lạnh tiếp theo với hiệu lực giảm đau.
CHỈ ĐỊNH:
dùng điều trị tại chỗ các triệu chứng viêm đau do các nguyên nhân khác nhau:
- Viêm thần kinh cơ hoặc cột sống gây ra do chấn thương, như bầm tím da, bong gân, trật khớp, căng cơ quá mức.
- Các chứng thấp ngoài khớp như viêm gân, viêm bao hoạt dịch.
- Bênh thấp khớp như viêm khớp cấp hoặc mãn tính.
Mẫn cảm với các thuốc nhóm non-steroid
Dicloran MS gel dùng ngoài da. Bôi 3-4 lần/ ngày vào chỗ đau với lượng thuốc vừa đủ. Có thể xoa nhẹ vào chỗ bôi thuốc. Có thể dùng kết hợp điều trị với Dicloran dạng viên thuốc.
Dicloran MS gel được dung nạp tốt, nhưng đôi khi gây ngứa, đỏ da, phát ban hoặc nóng rát ngoài da.
Tác dụng phụ Diclofenac
Bao gồm các tác dụng ngoại ý xảy ra khi dùng các hàm lượng khác của diclofenac sodium trong điều trị ngắn hạn hay dài hạn.
(Tần suất ước lượn: thường xuyên > 10%; đôi khi > 1-10%; hiếm > 0,001-1%; cá biệt < 0,001%).
- Ðường tiêu hóa: đôi khi: đau thượng vị, các rối loạn tiêu hóa khác như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, co thắt ruột, khó tiêu, trướng bụng, chán ăn; hiếm: xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu, phân đen, tiêu chảy có máu), loét dạ dày hay ruột có hay không có xuất huyết hay thủng; cá biệt: viêm niêm mạc miệng, viêm lưỡi, sang thương thực quản, hẹp ruột dạng biểu đồ, bệnh ở phần đại tràng như viêm kết tràng xuất huyết không đặc hiệu và viêm kết tràng có loét tăng nặng hơn hay bệnh Crohn, táo bón, viêm tụy.
- Hệ thần kinh trung ương: đôi khi: nhức đầu, chóng mặt, choáng váng; hiếm: buồn ngủ; cá biệt: rối loạn cảm giác, bao gồm dị cảm, rối loạn trí nhớ, mất định hướng, mất ngủ, kích thích, co giật, trầm cảm, bồn chồn, ngủ có ác mộng, run rẩy, phản ứng loạn tâm thần, viêm màng não vô khuẩn.
- Giác quan: cá biệt: rối loạn thị giác (nhìn mờ, song thị), giảm thính giác, ù tai, rối loạn vị giác.
- Da: đôi khi: nổi ban hay phát ban d; hiếm: nổi mề đay; cá biệt: nổi ban có mụn nước, eczema, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson, hội chứng Lyell (chứng bong biểu bì nhiễm độc cấp), chứng đỏ da (viêm da tróc vảy), rụng tóc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban xuất huyết, bao gồm ban xuất huyết dị ứng.
- Thận: hiếm: phù nề; cá biệt: suy thận cấp, bất thường tiết niệu như tiểu ra máu và protein niệu, viêm kẽ thận, hội chứng thận hư, hoại tử nhú thận.
- Gan: đôi khi: tăng aminotransferase huyết thanh; hiếm: viêm gan có hay không có vàng da; cá biệt: viêm gan kịch phát.
- Máu: cá biệt: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt.
- Quá mẫn: hiếm: phản ứng quá mẫn như hen suyễn, phản ứng phản vệ hay giống phản vệ toàn thân bao gồm hạ huyết áp; cá biệt: viêm mạch, viêm phổi.
- Hệ tim mạch: cá biệt: đánh trống ngực, đau ngực, cao huyết áp, suy tim sung huyết.