Mô tả cây
Cây thảo, sống lâu năm, cao 10 – 20cm. Thân nhẵn, phần gốc mọc bò, bén rễ ở những mấu, phần trên mọc đứng. Lá mọc đối, không cuống, hình trái xoan, mọng nước, dài 0,8 – 1,2 cm, rộng 3-5 mm, gốc thuôn, đầu tù, hai mặt nhẵn, chỉ gân giữa rõ.
Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá trên một cuống dài; lá bắc dạng lá, lá bắc con hình sợi; đài 5 răng không bằng nhau, 3 cái hình trái xoan, 2 cái hình chỉ; tràng dài gấp hai lần đài, 5 cánh gần bằng nhau; nhị 4, chỉ nhị nhẵn.
Quả nang, hình trứng nhẵn, có đài tồn tại; hạt nhỏ, có cạnh.
Mùa hoa quả : tháng 4-9.
Phân bố sinh thái
Bacopa Aubl. là chi tương đối lớn, có khoảng 70 loài, phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; song tập trung nhiều ở khu vực Trung và Nam Mỹ. Ở Việt Nam chỉ có 2 loài. Loài sam trắng được coi là cây liên nhiệt đới, đồng thời cũng có thể thấy ở vùng cận nhiệt đới. Ở Châu Á, sam trắng phân bố rộng rãi từ vùng Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào đến các nước khác ở Đông Nam Châu Á.
Ở Việt Nam, sam trắng phân bố ở khắp các vùng đồng bằng và trung du miền Bắc và miền Nam. Cây ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm, pha cát lẫn với các loại cỏ thấp ở bờ ruộng, bãi sông, bờ kênh mương… Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây còn có khả năng mọc chồi khỏe từ kẽ lá, kể cả phần còn sót lại sau khi cắt. Do đó, sam trắng cũng bị coi là loại cỏ dại ảnh hưởng tới cây trồng.
Bộ phận dùng
Phần trên mặt đất, thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
Thành phần hoá học
Từ ruột gà, năm 1931, Bose chiết được ancaloit dạng tinh thể (brahmin);. Năm 1947, Basu chiết được herpestin.
Sam trắng chứa một triterpen là bacosin. Chất này có tác dụng gây tê.
Ngoài ra, cây còn chứa nhiều saponin triterpenic như bacosaponin A (3-O-α-L-arabinopyranosyl-20 – O – α -L-arabinopyranosyl-jujubogenin), bacosaponin B (3 – O – `α – L – arabinofuranosyl (1 -> 2) α – L – arabinopyranosyl` pseudojujubogenin, bacosaponin C (3-O – `β – D – glucopyranosyl (1 -> 3) [α – L – arabinofuranosyl (1-> 2)` α – L – arabinopyranosyl pseudojujubogenin (Garai Saraswati và cs. 1996).
Theo những tác giả khác, sam trắng chứa một số saponin trilerpen khác là bacosid A1 (3 – O – `α – L- arabinofuranosyl (1 -> 3) a – L – arabinopyranosyl` jujubogenin), bacosid A3 (3 – p – `O – p – D – glucopyranosyl (l->3)-O-[α-L-arabinofuranosyl (1->2)`-O-β-D-glucopyranosyl] jujubogenin.
Theo Proliac A. và cs, 1991; lá chứa 2 glycosylflavonoid là glucuronyl – 7 – apigenin và glucuronyl – 7 – luteolin.