Huyết giác
Tên khác: Cây xó nhà, cây dứa dại, cây giáng ông
0 lượt xem
Cập nhật: 30/03/2019
Thành phần
Pleomele cochinchinensis Merr
Dược lực
Huyết giác là một loại cây nhỏ, cao chừng 1-1.5m, có thể tới 2-3m, sống lâu năm. Thân phân nhiều nhánh, cây nhỏ có đường kính chừng 1.6-2cm, cây to có đường kính 20-25cm. Lá hình lưỡi kiếm, trung bình dài 25-80cm, rộng 3-4cm tới 6-7cm, cứng, màu xanh tươi mọc cách, không có cuống. Lá rụng để lại trên thân một sẹo, thường chỉ còn một bó lá tụ tập trên ngọn. Cụm hoa mọc thành chùm dài tới 30cm. Hoa tụ từng 2-4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ đường kính dài 7-8 mm, màu lục vàng nhạt. Quả mọng hình cầu, đường kính chừng 1cm. Khi khô có màu đen, hình cầu đường kính 6-7cm.
Dược Liệu Huyết giác
Phân bố, thu hái:
Huyết giác phân bố ở Nam Trung quốc (Quảng Tây);, Việt Nam, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc trên các núi đá vôi trong đất liền và hải đảo từ Bắc chí Nam.Thu hái quanh năm, lấy gỗ của những cây huyết giác già, lâu năm đã chết, lõi gỗ đã chuyển màu đỏ nâu, bỏ phần vỏ ngoài, gỗ mục và giác trắng thái lát và phơi hay sấy khô.
Bộ phận dùng: Phần thân hoá gỗ màu đỏ (Lignum Dracaenae cambodianae). Thường gọi là Huyết giác, hay Huyết kiệt.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Huyết giác là chất gỗ màu đỏ, do một loại sâu hay nấm gây ra trên gỗ cây huyết giác già cỗi mục nát.Lõi gỗ hình trụ rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ có hình dạng và kích thước khác nhau, màu đỏ nâu. Chất cứng chắc không mùi, vị hơi chát.
Tính vị: Vị đắng chát, tính bình.
Tác dụng của Huyết giác: Chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí.
Thành phần hoá học:
Chỉ mới biết rằng trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, axeton, axit, không tan trong ete, clorofoc và benzen. Với kiềm, màu đỏ vàng lúc đầu chuyển sang màu da cam.
Chỉ định
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Hoa ăn được, Huyết giác được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, đòn ngã tổn thương, bế kinh, tê môi, đau lưng nhức xương và đơn sưng, u hạch, mụn nhọt. Dùng ngoài đắp bó gãy xương.
Chủ trị:
+ Dùng uống: Chấn thương máu tụ sưng đau, sau đẻ huyết hôi ứ trệ, bế kinh.
+ Dùng ngoài: Vết thương chảy máu, vết thương mụn nhọt lâu lành không liền khẩu.
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 8- 12 g, phối ngü trong các bài thuốc hoặc ngâm rượu xoa bóp hoặc uống.
Bài thuốc từ Huyết giác:
- Bài thuốc chữa chảy máu do ngoại thương: dùng bột, nhựa huyết kiệt bôi vào sẽ có tác dụng cầm máu.
- Bài thuốc chữa chảy máu mũi: dùng nhựa huyết kiệt, bạc hà, các vị bằng nhau, tán thành bột thổi vào thì sẽ hết.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, khi dùng huyết giác kết hợp với các vị thuốc khác có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, giảm đau, làm giãn mao mạch, giúp máu lưu thông như ô đầu, gừng, một dược, nhũ hương, băng phiến… sẽ có tác dụng rất tốt cho những trường hợp bị thoái hóa khớp.
Bao che - Đóng gói
Nguyên liệu làm thuốc
Thuốc chứa hoạt chất này
Rheumapain - F
SĐK: V1232-H12-10
Cồn xoa bóp Jamda
SĐK: VD-21803-14
Rheumapain - H
SĐK: VD-27464-17
Long huyết P/H
SĐK: VD-23917-15
Phong tê thấp TW3
SĐK: VD-24303-16
Thông huyết tiêu nề DHD
SĐK: VD-27246-17
Cốt Bình Nguyên
SĐK: VD-22318-15
Cồn xoa bóp
SĐK: VNB-3447-05
Viên phong thấp - GRP
SĐK: VD-28156-17
Thuốc xoa bóp Bảo Phương
SĐK: V51-H12-16
Rheumapain F
SĐK: VNB-1551-04
Cồn xoa bóp An phúc bình
SĐK: VD-25102-16
Thập hoàng hoàn
SĐK: VD-0832-06
Phong tê thấp
SĐK: VNB-2302-04
Cồn xoa bóp Bảo Long
SĐK: V305-H12-10
Cồn xoa bóp
SĐK: VD-22994-15
Cồn xoa bóp
SĐK: VNA-2157-04
Thấp thuỷ tiên
SĐK: V190-H12-10
Thấp Thuỷ Tiên
SĐK: V190-H12-10
Phong tê thấp
SĐK: VD-23928-15
Hiển thị 20 thuốc phổ biến nhất
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!