Ngải cứu
Tên khác: thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày);, quá sú (H'mông), cỏ linh li (Thái)
0 lượt xem
Cập nhật: 05/03/2019
Thành phần
Artemisia vulgaris
Dược lực
Ngải cứu là cây thảo sống dai, cao khoảng 1m, thân có rãnh dọc. Lá mọc so le, xẻ nhiều kiểu, từ xẻ lông chim đến xẻ thuỳ theo đường gân, mặt trên xanh đậm, mặt dưới trắng xanh, có lông. Hoa đầu màu lục nhạt, xếp thành chùm xim.
Mùa hoa quả tháng 10-12.
Bộ phận dùng: Phần cây trên mặt đất và lá hay Ngải diệp - Herba et Folium Artemisiae Vulgaris.
Nơi sống và thu hái: Cây của miền Âu Á ôn đới, mọc hoang và thường được trồng. Thu hái các ngọn cây có hoa và lá, dùng tươi hay phơi trong râm cho đến khô dùng dần. Nếu tán nhỏ rồi rây lấy phần lông trắng và bột, gọi là Ngải nhung dùng làm mồi cứu.
Thành phần hoá học: Trong cây có tinh dầu (0,2-0,34%) mà thành phần chủ yếu là cineol, -thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachol alcol, adenin, cholin.
Trong cụm hoa có tinh dầu với hàm lượng cineol cao nhất, ở các chồi tươi và khô, hàm lượng cineol có khi tới 30%.
Tác dụng
Tính vị, tác dụng: Ngải cứu đã phơi hay sấy khô có vị đắng, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng điều hoà khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, cầm máu.
Ở Ấn Độ, người ta cho biết cây có tác dụng điều kinh, trị giun, kháng sinh và lợi tiêu hoá; rễ bổ và kháng sinh.
Chỉ định
Dược liệu ngải cứu có tác dụng điều hòa khí huyết, điều kinh, an thai, cầm máu. Dùng chữa các chứng bệnh: Kinh nguyệt không đều, bụng lạnh đau, băng huyết, rong kinh, động thai, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, viêm ruột…
Thường dùng chữa:
1. Chảy máu chức năng tử cung (băng huyết, lậu huyết, bạch đới ở phụ nữ do tử cung lạnh), đe doạ sẩy thai;
2. Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt khó khăn do thiếu máu và các nguyên nhân khác. Dùng ngoài trị bụng lạnh đau, đau dạ dày, đau khớp, eczema, ngứa.
Chống chỉ định
Người âm hư, huyết nhiệt không dùng.
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng: Dùng tươi hay phơi khô tán thành bột, hãm hoặc sắc uống. Ngày dùng 6-10g. Thường phối hợp với Ích mẫu, Cỏ gấu để điều hoà kinh nguyệt. Phối hợp với Gừng sống trị hàn lỵ ra huyết. Phối hợp với Hà thủ ô (liều bằng nhau), Phèn phi (2/10), kẹo Mạch nha làm hoàn làm thuốc bổ máu, trị sốt rét kinh niên. Có thể trộn bột Ngải cứu với Mạch nha, mật ong làm thuốc bổ máu.
Ngải cứu khô ngâm với rượu trắng hay nước cơm rượu nếp dùng uống hoạt huyết, bổ huyết.
Lá Ngải cứu hơ nóng chườm bụng trị đau bụng, dùng gối đầu trị đau đầu.
Nước Ngải tươi giải nóng, giải nhiệt. Có thể nấu thành cao, dùng riêng hoặc phối hợp với các loại thuốc khác.
Bao che - Đóng gói
Nguyên liệu làm thuốc
Thuốc chứa hoạt chất này
Hoàn tiêu viêm
SĐK: V1082-H12-10
Bá Đã Sơn Quân Hoàn
SĐK: V39-H12-16
Kimazen bổ huyết điều kinh
SĐK: VD-26172-17
Gastro TĐ
SĐK: V128-H12-10
Bá đã sơn quân hoàn
SĐK: V1518-H12-10
Xuân nữ bổ huyết cao
SĐK: V1282-H12-10
Viên ích mẫu OP.CIM
SĐK: VD-20780-14
Viên nang ích mẫu
SĐK: VD-28214-17
Cao ích mẫu
SĐK: VD-26335-17
Hoàn Tiêu viêm
SĐK: NC9-H01-00
Ích mẫu
SĐK: VD-25079-16
Ích mẫu
SĐK: VNB-3928-05
Cao ích mẫu
SĐK: VD-30307-18
Cao ích mẫu OPC
SĐK: VD-0962-06
Hoàn an thai
SĐK: V344-H12-10
Bạch hoa tiên
SĐK: V1517-H12-10
Cao ích mẫu
SĐK: VNB-0731-01
Xuân nữ bổ huyết cao
SĐK: VND-1243-03
Bổ huyết rong kinh thuỷ
SĐK: VND-0458-00
Viêm da Bảo Phương
SĐK: V43-H12-16
Hiển thị 20 thuốc phổ biến nhất
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!