Clastizol
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Đóng gói:Chai 100ml
Thành phần:
acid zoledronic 5mg
SĐK:800110429423
Nhà sản xuất: | SM Farmaceutici s.r.l - Ý | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Estore> | ||
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
- Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh để làm giảm tỷ lệ gãy xương đùi, gãy xương đốt sống và gãy xương ngoài đốt sống và để làm tăng mật độ chất khoáng của xương.
- Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương đùi ở nam giới và phụ nữ.
- Điều trị loãng xương ở nam giới.
- Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid.
- Điều trị bệnh Paget xương
Liều lượng - Cách dùng
Liều dùng
Nhóm đối tượng bệnh nhân chung
Tỷ lệ các triệu chứng xảy ra trong vòng 3 ngày đầu sau khi dùng Clastizol (như sốt, các triệu chứng giống cúm, đau cơ, đau khớp, đau đầu, nôn và tiêu chảy) có thể giảm khi sử dụng paracetamol hoặc ibuprofen sớm sau khi dùng Clastizol
Điều trị loãng xương sau mãn kinh
Để điều trị loãng xương sau mãn kinh, liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Clastizol 5 mg một lần trong năm.
Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là quan trọng đối với phụ nữ bị loãng xương nếu chế độ ăn không đầy đủ
Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương đùi
Để phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương đùi do chấn thương nhẹ, liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Clastizol 5 mg, một lần trong năm.
Đối với những bệnh nhân mới bị gãy xương đùi do chấn thương nhẹ, khuyến cáo dùng liều tấn công 50.000 đến 125.000 IU vitamin D đường uống hoặc đường tiêm bắp trước khi tiêm truyền dung dịch Clastizol lần đầu tiên.
Khuyến cáo bổ sung calci và vitamin D cho bệnh nhân được điều trị để phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương đùi so chấn thương nhẹ
Điều trị loãng xương ở nam giới
Để điều trị loãng xương ở nam giới, liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Clastizol 5 mg một lần trong năm.
Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là điều quan trọng đối với nam giới bị loãng xương nếu chế độ ăn không đầy đủ
Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
Để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Clastizol 5 mg một lần trong năm.
Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là điều quan trọng đối với những bệnh nhân bị loãng xương nếu chế độ ăn không đầy đủ
Điều trị bệnh Paget xương
Để điều trị bệnh Paget xương, Clastizol chỉ nên được kê đơn bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh Paget xương. Liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Clastizol 5 mg.
Tái điều trị bệnh Paget xương: Sau khi bắt đầu điều trị bệnh Paget xương bằng Clastizol, đã quan sát thấy giai đoạn thuyên giảm bệnh kéo dài trung bình 7,7 năm ở những bệnh nhân đáp ứng. Vì bệnh Paget xương là một bệnh suốt đời, việc tái điều trị dường như là cần thiết.Việc tái điều trị bệnh Paget xương bao gồm tiêm truyền tĩnh mạch bổ sung Clastizol 5 mg sau khoảng thời gian một năm hoặc lâu hơn kể từ khi khởi đầu điều trị. Đánh giá định kỳ nồng độ phosphatase kiềm trong huyết thanh của bệnh nhân, ví dụ mỗi 6 đến 12 tháng và đánh giá đáp ứng lâm sàng với điều trị để đưa ra quyết định khi nào cần tái điều trị dựa trên từng cá thể.
Trong trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng nặng hơn (ví dụ đau xương hoặc các triệu chứng chèn ép) và/hoặc chụp cắt lớp xương phù hợp với bệnh Paget xương tái phát, lần tiêm truyền tĩnh mạch thứ 2 của Clastizol không nên sử dụng sớm hơn 12 tháng sau lần đầu điều trị. Ở bệnh nhân bị Paget xương, khuyến cáo bổ sung vitamin D đầy đủ khi dùng Clastizol. Ngoài ra, đặc biệt khuyến cáo bệnh nhân bị bệnh Paget xương phải đảm bảo bổ sung đầy đủ lượng calci tương ứng với ít nhất 500 mg calci nguyên tố, 2 lần/ngày ít nhất trong 10 ngày sau khi dùng Clastizol
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận:
Chống chỉ định dùng Clastizol cho bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 35 mL/phút
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin ≥ 35 mL/phút.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):
Không cần điều chỉnh liều vì sinh khả dụng, sự phân bố và thải trừ giống nhau giữa bệnh nhân cao tuổi và người trẻ tuổi.
Bệnh nhi:
Không khuyến cáo dùng Clastizol cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị tối ưu trong dài hạn bằng Clastizol chưa được xác định. Bệnh nhân điều trị bằng Clastizol cần được đánh giá định kỳ về đáp ứng tối ưu với điều trị và sự cần thiết để tiếp tục điều trị trong dài hạn, dựa trên đáp ứng của họ đối với điều trị, nguy cơ gãy xương và các bệnh mắc kèm. Bệnh nhân có nguy cơ gãy xương thấp cần được xem xét cho ngưng thuốc sau 3 năm đầu điều trị với Clastizol, trong khi các bệnh nhân có nguy cơ cao nên cân nhắc việc tiếp tục điều trị định kỳ. Những bệnh nhân không tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại nguy cơ gãy xương định kỳ mỗi 2 – 3 năm và tái điều trị nếu cần thiết.
Cách dùng
Clastizol (5 mg trong 100 mL có sẵn cho dung dịch tiêm truyền) được dùng đường tĩnh mạch qua một dây tiêm truyền mở lỗ thông với tốc độ tiêm truyền hằng định. Thời gian tiêm truyền không được dưới 15 phút.
Bệnh nhân phải được bù nước thích hợp trước khi dùng Clastizol. Điều này đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) và đối với bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Clastizol không được pha trộn hoặc dùng chung đường tĩnh mạch với bất kỳ thuốc nào khác và phải được dùng qua một đường tiêm truyền riêng có mở lỗ thông với tốc độ tiêm truyền hằng định. Nếu được trữ lạnh, cần để dung dịch được trữ lạnh, trở về nhiệt độ phòng trước khi dùng. Phải tuân thủ các kỹ thuật vô khuẩn trong suốt thời gian chuẩn bị tiêm truyền.
Thuốc chỉ được dùng 1 lần. Bất kỳ dung dịch thuốc không dùng đến phải được loại bỏ. Chỉ sử dụng dung dịch trong suốt, không có tiểu phân và không màu.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với acid zoledronic, với các bisphosphonat khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hạ calci máu.
Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin < 35 mL/phút.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Hạ calci máu.
Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin < 35 mL/phút.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Tương tác thuốc:
Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tương tác thuốc đặc hiệu với acid zoledronic.
Acid zoledronic acid được thải trừ qua thận. Cần thận trọng khi sử dụng acid zoledronic với các thuốc gây ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận
Tính tương kỵ
Không để dung dịch tiêm truyền Clastizol tiếp xúc với bất kỳ dung dịch nào chứa calci hoặc cation hoá trị II.
Clastizol tương hợp với các loại vật liệu tiêm truyền đặc trưng polyvinylclorid (PVC), polyurethan (PUR) và polyethylen (PE).
Acid zoledronic acid được thải trừ qua thận. Cần thận trọng khi sử dụng acid zoledronic với các thuốc gây ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận
Tính tương kỵ
Không để dung dịch tiêm truyền Clastizol tiếp xúc với bất kỳ dung dịch nào chứa calci hoặc cation hoá trị II.
Clastizol tương hợp với các loại vật liệu tiêm truyền đặc trưng polyvinylclorid (PVC), polyurethan (PUR) và polyethylen (PE).
Chú ý đề phòng:
Suy thận
Chống chỉ định dùng Clastizol ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải < 35mL/phút) do làm tăng nguy cơ suy thận trong nhóm bệnh nhân này.
Đã quan sát thấy tình trạng suy thận sau khi sử dụng Clastizol đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận từ trước hoặc có các yếu tố nguy cơ khác bao gồm người cao tuổi, phối hợp với thuốc gây độc thận, các thuốc lợi tiểu hoặc mất nước xảy ra sau khi sử dụng Clastizol. Tình trạng suy thận được đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sau khi dùng liều duy nhất.
Cần lưu ý đến những thận trọng sau đây để làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi trên thận:
• Cần tính toán độ thanh thải creatinin dựa trên thể trọng cơ thể thực tế theo công thức Cockcroft-Gault trước mỗi lần dùng Clastizol.
• Tăng creatinin huyết thanh thoáng qua có thể cao hơn ở những bệnh nhân đang bị suy chức năng thận.
• Cần xem xét theo dõi tạm thời creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ.
• Cần thận trọng khi dùng đồng thời Clastizol với các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận
• Các bệnh nhân, đặc biệt người cao tuổi và những bệnh nhân đang điều trị với thuốc lợi tiểu, nên được bổ sung nước thích hợp trước khi dùng Clastizol.
• Liều dùng Clastizol một lần không nên vượt quá 5 mg và thời gian tiêm truyền không dưới 15 phút.
Hạ calci máu
Phải điều trị tình trạng hạ calci máu từ trước bằng cách bổ sung đầy đủ calci và vitamin D trước khi bắt đầu điều trị bằng Clastizol. Các rối loạn chuyển hóa khoáng chất khác cũng phải được điều trị hiệu quả. Các bác sĩ nên xem xét theo dõi lâm sàng cho những bệnh nhân này.
Tăng chu chuyển xương là một đặc điểm của bệnh Paget xương. Do sự khởi phát tác động nhanh chóng của acid zoledronic đối với quá trình chu chuyển xương, hạ calci máu thoáng qua, đôi khi có triệu chứng, có thể xảy ra và thường tối đa trong 10 ngày đầu sau khi truyền Clastizol.
Khuyến cáo bổ sung đầy đủ calci và vitamin D khi dùng Clastizol. Ngoài ra, ở những bệnh nhân mắc bệnh Paget xương, khuyến cáo bổ sung đầy đủ calci tương ứng với ít nhất 500 mg calci nguyên tố hai lần mỗi ngày trong ít nhất 10 ngày sau khi dùng Clastizol.
Bệnh nhân nên được thông báo về các triệu chứng hạ calci máu và được theo dõi lâm sàng đầy đủ trong thời gian có nguy cơ. Khuyến cáo đo lượng calci huyết thanh trước khi truyền Clastizol cho bệnh nhân mắc bệnh Paget xương.
Mất chức năng xương, khớp nặng và thoáng qua và/hoặc đau cơ hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng bisphosphonat, bao gồm cả acid zoledronic.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm đã được ghi nhận trên những bệnh nhân sử dụng acid zoledronic để điều trị loãng xương. Việc bắt đầu điều trị bằng acid zoledronic hoặc bắt đầu một đợt điều trị mới cho bệnh nhân nên được trì hoãn trên những bệnh nhân có vết thương mô mềm hở chưa lành tại vùng miệng. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ được khuyến cáo kiểm tra để phòng ngừa các vấn đề răng miệng và đánh giá lợi ích – nguy cơ trước khi điều trị bằng acid zoledronic.
Khi đánh giá nguy cơ hoại tử xương hàm trên bệnh nhân, cán bộ y tế cần cân nhắc những yếu tố sau:
• Hiệu lực của chế phẩm thuốc gây ức chế tiêu xương (vì nguy cơ tăng theo hoạt lực của thuốc), đường dùng (nguy cơ cao hơn khi dùng đường tiêm) và sự tích lũy thuốc.
• Ung thư, các bệnh mắc kèm (ví dụ: thiếu máu, rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn) và hút thuốc.
• Thuốc dùng đồng thời: corticosteroid, hóa trị liệu, các chất ức chế tạo mạch và xạ trị vùng đầu cổ.
• Vệ sinh răng miệng kém, bệnh nha chu, răng giả không khớp, tiền sử bệnh răng miệng hoặc tiến hành thủ thuật nha khoa xâm lấn như nhổ răng.
Tất cả bệnh nhân được khuyến khích duy trì vệ sinh răng miệng, kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ và thông báo ngay khi gặp phải những vấn đề răng miệng như xô lệch răng, đau hoặc sưng răng, chảy mủ không lành trong quá trình điều trị bằng acid zoledronic. Việc tiến hành các thủ thuật nha khoa xâm lấn trên bệnh nhân đang điều trị bằng acid zoledronic cần được tiến hành một cách thận trọng và cách xa thời điểm bệnh nhân đang điều trị.
Trên bệnh nhân có hoại tử xương hàm do sử dụng acid zoledronic, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ điều trị và nha sỹ hoặc bác sỹ phẫu thuật răng miệng có chuyên môn về hoại tử xương hàm. Nếu có thể, xem xét việc tạm ngừng điều trị cho bệnh nhân đến khi tình trạng hoại tử xương hàm cải thiện và các yếu tố nguy cơ giảm nhẹ.
Hoại tử xương ống tai ngoài
Hoại tử xương ống tai ngoài đã được báo cáo với bisphosphonat, chủ yếu liên quan đến việc điều trị lâu dài. Các yếu tố nguy cơ đối với hoại tử xương ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị liệu và/hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Khả năng hoại tử xương ống tai ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng bisphosphonat có các triệu chứng về tai bao gồm nhiễm trùng tai mạn tính.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy thân xương đùi và gãy dưới mấu chuyển xương đùi không điển hình đã được báo cáo có liên quan với việc điều trị bằng bisphosphonat, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Gãy ngang hoặc gãy chéo ngắn có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào dọc theo xương đùi từ ngay dưới mẫu chuyển nhỏ đến ngay trên lồi cầu. Những gãy xương này xảy ra sau chấn thương nhẹ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc bẹn, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của gãy xương do vi chấn, vài tuần đến vài tháng trước khi xuất hiện gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường xảy ra cả hai bên; do đó ở những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonat bị gãy thân xương đùi cần phải thăm khám xương đùi đối bên. Sự kém liền xương của những gãy xương này cũng đã được báo cáo. Nên xem xét ngưng điều trị bằng bisphosphonat ở bệnh nhân nghi ngờ có gãy xương đùi không điển hình trong khi chờ đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của từng người bệnh.
Trong quá trình sử dụng bisphosphonat, bao gồm cả Clastizol, bệnh nhân cần được tư vấn để báo cáo bất kỳ các triệu chứng đau ở đùi hoặc bẹn hoặc bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng như vậy nên được đánh giá về khả năng gãy xương đùi không hoàn toàn.
Phản ứng pha cấp tính
Đã quan sát thấy các phản ứng pha cấp tính (APR) hoặc các triệu chứng sau khi dùng thuốc như sốt, đau cơ, các triệu chứng giống cúm, đau khớp và nhức đầu, phần lớn xảy ra trong vòng ba ngày sau khi dùng Clastizol.
Các phản ứng pha cấp tính đôi khi có thể nghiêm trọng hoặc kéo dài trong một thời gian. Tỷ lệ các triệu chứng sau khi dùng thuốc có thể giảm khi dùng paracetamol hoặc ibuprofen ngay sau khi dùng Clastizol. Cũng nên hoãn điều trị nếu bệnh nhân không ổn định về mặt lâm sàng do tình trạng bệnh cấp tính và các phản ứng pha cấp tính có thể có vấn đề.
Thận trọng chung
Bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc khác có chứa acid zoledronic cho các chỉ định ung thư hoặc bất kỳ bisphosphonat nào khác không nên được điều trị đồng thời với Clastizol, vì tác dụng kết hợp của các thuốc này chưa được biết.
Thuốc chứa ít hơn 1 mmol natri (23mg) trên chai 100 mL, về cơ bản được coi là không có natri.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Clastizol không được khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ có khả năng mang thai.
Clastizol chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chóng mặt, buồn ngủ có thể xảy ra trong quá trình điều trị với thuốc. Bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc khi gặp phải tình trạng này.
Thông tin thành phần Acid zoledronic
Acid zoledronic thuộc nhóm thuốc gọi là bisphosphonates. Zoledronic acid ức chế sự phát hành của canxi từ xương.
Acid zoledronic được sử dụng để điều trị nồng độ trong canxi máu cao gây ra bởi ung thư (tăng calci máu ác tính). Acid zoledronic cũng xử lý đa u tủy (một loại ung thư tủy xương) hoặc ung thư xương đã di căn từ nơi khác trong cơ thể.
Acid zoledronic cũng được sử dụng để điều trị bệnh Paget, và để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc những người dùng thuốc steroid nhất định. Acid zoledronic cũng được sử dụng để tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
Acid zoledronic cũng được sử dụng để điều trị bệnh Paget, và để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc những người dùng thuốc steroid nhất định. Acid zoledronic cũng được sử dụng để tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
Acid zoledronic được tiêm vào tĩnh mạch. Nhà cung cấp chăm sóc y tế sẽ tiêm.
Uống ít nhất 2 ly nước trong vòng một vài giờ trước khi tiêm để giữ cho khỏi bị mất nước.
Bác sĩ có thể muốn phải bổ sung canxi và / hoặc vitamin D trong khi được điều trị với Acid zoledronic. Cẩn thận làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ về các loại canxi dùng.
Có thể cần phải kiểm tra y tế thường xuyên để giúp bác sĩ xác định bao lâu để điều trị với Acid zoledronic. Chức năng thận cũng có thể cần phải được kiểm tra.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiêu xương của đa u tủy:
Zometa (R):
Tiêm tĩnh mạch 4 mg từ 15 phút trở lên, cách mỗi 3-4 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiêu xương của các khối u rắn:
Zometa (R):
Tiêm tĩnh mạch 4 mg từ 15 phút trở lên, cách mỗi 3-4 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng canxi huyết do ung thư ác tính:
Zometa (R):
Liều tối đa: tiêm tĩnh mạch liều đơn 4 mg từ 15 phút trở lên.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Paget:
Reclast (R): tiêm tĩnh mạch 5 mg với tốc độ truyền không đổi, từ 15 phút trở lên.
Bổ sung Canxi và vitamin D:
– Canxi: uống 750 mg canxi nguyên tố mỗi ngày hai lần, hoặc uống 500 mg mỗi ngày ba lần.
– Vitamin D: uống 800 đơn vị quốc tế hằng ngày, đặc biệt là trong vòng 2 tuần sau khi dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loãng xương:
Reclast (R):
Tiêm tĩnh mạch 5 mg trên 15 phút, mỗi năm một lần.
Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa loãng xương:
Reclast (R):
Tiêm truyền tĩnh mạch 5 mg trên 15 phút, cách mỗi 2 năm.
Uống ít nhất 2 ly nước trong vòng một vài giờ trước khi tiêm để giữ cho khỏi bị mất nước.
Bác sĩ có thể muốn phải bổ sung canxi và / hoặc vitamin D trong khi được điều trị với Acid zoledronic. Cẩn thận làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ về các loại canxi dùng.
Có thể cần phải kiểm tra y tế thường xuyên để giúp bác sĩ xác định bao lâu để điều trị với Acid zoledronic. Chức năng thận cũng có thể cần phải được kiểm tra.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiêu xương của đa u tủy:
Zometa (R):
Tiêm tĩnh mạch 4 mg từ 15 phút trở lên, cách mỗi 3-4 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tiêu xương của các khối u rắn:
Zometa (R):
Tiêm tĩnh mạch 4 mg từ 15 phút trở lên, cách mỗi 3-4 tuần.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng canxi huyết do ung thư ác tính:
Zometa (R):
Liều tối đa: tiêm tĩnh mạch liều đơn 4 mg từ 15 phút trở lên.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Paget:
Reclast (R): tiêm tĩnh mạch 5 mg với tốc độ truyền không đổi, từ 15 phút trở lên.
Bổ sung Canxi và vitamin D:
– Canxi: uống 750 mg canxi nguyên tố mỗi ngày hai lần, hoặc uống 500 mg mỗi ngày ba lần.
– Vitamin D: uống 800 đơn vị quốc tế hằng ngày, đặc biệt là trong vòng 2 tuần sau khi dùng thuốc.
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loãng xương:
Reclast (R):
Tiêm tĩnh mạch 5 mg trên 15 phút, mỗi năm một lần.
Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa loãng xương:
Reclast (R):
Tiêm truyền tĩnh mạch 5 mg trên 15 phút, cách mỗi 2 năm.
Hãy gọi cho bác sĩ biết ngay nếu có:
Sốt, ớn lạnh, triệu chứng cúm, đỏ bừng mặt (nóng, đỏ, hoặc cảm giác tê tê);
Đau khớp, xương, hoặc đau cơ nghiêm trọng;
Đau mới hay bất thường ở đùi hoặc bẹn;
Da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở;
Hypocalcemia - tê hoặc ngứa ran cảm giác ở ngón tay hoặc ngón chân hoặc xung quanh miệng, co giật, co thắt cơ hoặc chuột rút;
Dấu hiệu của vấn đề thận - ít hoặc không đi tiểu; đau đớn hoặc khó tiểu tiện; sưng phù, tăng cân nhanh chóng; cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở; hoặc là
Phản ứng da nặng - sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng trong đôi mắt, đau da tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc màu tím (đặc biệt là ở mặt hoặc trên cơ thể) và bị phồng rộp và bong tróc.
Tác dụng phụ nghiêm trọng về thận có thể có nhiều khả năng ở người lớn tuổi.
Tác dụng phụ phổ biến Acid zoledronic có thể bao gồm:
Buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn;
Tiêu chảy, táo bón;
Đau xương, đau lưng, đau cơ hoặc đau khớp;
Sưng phù ở bàn chân hoặc mắt cá chân;
Giảm cân;
Nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt;
Tê hoặc ngứa ran;
Ho, khó thở; hoặc là
Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ).
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ biết để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Sốt, ớn lạnh, triệu chứng cúm, đỏ bừng mặt (nóng, đỏ, hoặc cảm giác tê tê);
Đau khớp, xương, hoặc đau cơ nghiêm trọng;
Đau mới hay bất thường ở đùi hoặc bẹn;
Da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở;
Hypocalcemia - tê hoặc ngứa ran cảm giác ở ngón tay hoặc ngón chân hoặc xung quanh miệng, co giật, co thắt cơ hoặc chuột rút;
Dấu hiệu của vấn đề thận - ít hoặc không đi tiểu; đau đớn hoặc khó tiểu tiện; sưng phù, tăng cân nhanh chóng; cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở; hoặc là
Phản ứng da nặng - sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng trong đôi mắt, đau da tiếp theo là phát ban da đỏ hoặc màu tím (đặc biệt là ở mặt hoặc trên cơ thể) và bị phồng rộp và bong tróc.
Tác dụng phụ nghiêm trọng về thận có thể có nhiều khả năng ở người lớn tuổi.
Tác dụng phụ phổ biến Acid zoledronic có thể bao gồm:
Buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn;
Tiêu chảy, táo bón;
Đau xương, đau lưng, đau cơ hoặc đau khớp;
Sưng phù ở bàn chân hoặc mắt cá chân;
Giảm cân;
Nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt;
Tê hoặc ngứa ran;
Ho, khó thở; hoặc là
Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ).
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ biết để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ