Ibu Hera
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Ibuprofen 200mg
SĐK:893100065023
Nhà sản xuất: | Công ty TNHH sinh dược phẩm Hera - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH sinh dược phẩm Hera | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Ibuprofen được chỉ định để giảm đau do các bệnh khớp không nghiêm trọng và giảm đau do thấp khớp hoặc đau cơ, đau lưng, đau dây thần kinh, đau đầu bao gồm đau nửa đầu, đau răng, đau bụng kinh, sốt và các triệu chứng của cảm lạnh và cúm.
Liều lượng - Cách dùng
Sử dụng đường uống và chỉ trong thời gian ngắn.
Người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi
Liều khuyến cáo là 400 mg x 3 lần/ngày, mỗi lần cách nhau ít nhất 4 giờ và không quá 1200 mg trong 24 giờ.
Trẻ em và thanh thiếu niên (12 – 18 tuổi)
Nếu cần dùng thuốc trên 3 ngày hoặc các triệu chứng trầm trọng hơn, nên hỏi ý kiến bác sỹ.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Sử dụng dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Cách dùng:
Uống thuốc sau bữa ăn
Chống chỉ định:
Những bệnh nhân đã có các phản ứng quá mẫn, bao gồm hen suyễn, viêm mũi, phù mạch hoặc mày đay sau khi uống ibuprofen, acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác.
Đang bị hoặc có tiền sử loét/chảy máu đường tiêu hóa tái phát
Tiền sử xuất huyết hoặc thủng tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng các NSAID.
Suy tim, suy thận hoặc suy gan.
Ba tháng cuối thai kỳ.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Đang bị hoặc có tiền sử loét/chảy máu đường tiêu hóa tái phát
Tiền sử xuất huyết hoặc thủng tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng các NSAID.
Suy tim, suy thận hoặc suy gan.
Ba tháng cuối thai kỳ.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Tương tác thuốc:
Ibuprofen làm tăng tác dụng phụ của kháng sinh quinolon lên hệ TKTW, làm tăng độc tính của methotrexat và digoxin, có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và thuốc lợi tiểu. NSAID khác: làm tăng nguy cơ chảy máu và viêm loét dạ dày tá tràng. Magnesi hydroxyd: làm tăng sự hấp thu ban đầu của ibuprofen (nhưng nếu có thêm nhôm hydroxyd thì không có tác dụng này)
Tác dụng phụ:
Nguy cơ huyết khối tim mạch.
Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)
- Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn với mày đay và ngứa.
- Hệ thần kinh: Đau đầu.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, buồn nôn.
- Da và mô dưới da: Phát ban da khác nhau.
Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000)
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000)
- Nhiễm trùng và ký sinh trùng
- Huyết học: Rối loạn tạo máu
- Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng.
- Thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
- Tiêu hóa: Loét, thủng hoặc chảy máu đường tiêu hóa, phân đen, nôn ra máu, đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm loét miệng, viêm dạ dày, đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn.
- Gan: Các rối loạn gan.
- Da và mô dưới da: Bóng nước, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử thượng bì nhiễm độc có thể xảy ra.
- Thận: Suy thận cấp, hoại tử nhú, đặc biệt khi sử dụng lâu dài, liên quan đến tăng urê huyết thanh và phù nề.
Chưa rõ tần suất
- Hệ miễn dịch: Những bệnh nhân bị rối loạn tự miễn có các triệu chứng của viêm màng não vô khuẩn, như cứng cổ, đau đầu, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng được ghi nhận.
- Phản ứng quá mẫn: Phản ứng đường hô hấp: hen suyễn, co thắt phế quản, khó thở. Da tróc vảy và bóng nước (bao gồm hoại tử biểu bì và hồng ban đa dạng).
- Tim mạch và mạch máu: Phù, hạ huyết áp và suy tim đã được báo cáo liên quan đến NSAID
- Da và mô dưới da: Trong một số trường hợp đặc biệt, nhiễm trùng da nghiêm trọng và các biến chứng mô mềm có thể xảy ra khi nhiễm varicella. Phản ứng nhạy cảm ánh sáng, hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP).
Chú ý đề phòng:
Người cao tuổi. Ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể kéo dài thời gian chảy máu.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai:
-Trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ, không nên dùng ibuprofen trừ khi cần thiết
-Chống chỉ định ibuprofen trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú:
Không có khả năng ảnh hưởng xấu đến trẻ bú mẹ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Dự kiến không có ảnh hưởng với liều dùng và thời gian điều trị khuyến cáo.
Thông tin thành phần Ibuprofen
Thuốc có hoạt chất là ibuprofen, một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc nhóm acid propionic trong tập hợp các dẫn xuất của acid arylcarboxylic. Liều thấp, ibuprofen có tác động giảm đau, hạ sốt. Liều cao (> 1200 mg/ngày) thì có tác động kháng viêm.
- Hấp thu: Dược động học của ibuprofen có liên hệ tuyến tính với liều dùng. Ðạt được nồng độ tối đa trong huyết thanh 90 phút sau khi uống thuốc. Thức ăn có thể làm giảm độ hấp thu của thuốc. Thời gian bán thải của thuốc là 1-2 giờ.
- Phân bố: 99% ibuprofen gắn kết với protein huyết tương. Trong hoạt dịch, ibuprofen đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống thuốc. Nồng độ tối đa trong hoạt dịch chiếm khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương. Sau khi uống 400 mg ibuprofen mỗi 6 giờ ở phụ nữ cho con bú, lượng ibuprofen tìm thấy trong sữa mẹ là 1 mg/24 giờ.
- Chuyển hoá: Ibuprofen không có tác dụng cảm ứng enzyme. 90% ibuprofen được chuyển hóa dưới dạng không hoạt động.
- Thải trừ: Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu: Trong 24 giờ, 10% dưới dạng không thay đổi, 90% dưới dạng không hoạt động, chủ yếu là dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
- Phân bố: 99% ibuprofen gắn kết với protein huyết tương. Trong hoạt dịch, ibuprofen đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống thuốc. Nồng độ tối đa trong hoạt dịch chiếm khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương. Sau khi uống 400 mg ibuprofen mỗi 6 giờ ở phụ nữ cho con bú, lượng ibuprofen tìm thấy trong sữa mẹ là 1 mg/24 giờ.
- Chuyển hoá: Ibuprofen không có tác dụng cảm ứng enzyme. 90% ibuprofen được chuyển hóa dưới dạng không hoạt động.
- Thải trừ: Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu: Trong 24 giờ, 10% dưới dạng không thay đổi, 90% dưới dạng không hoạt động, chủ yếu là dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
Ibuprofen là dẫn xuất của acid propionic có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm.
Tuy nhiên tác dụng hạ sốt kém nên ít dùng làm thuốc hạ sốt đơn thuần.
Tác dụng chống viêm, giảm đau mạnh và tác dụng chống viêm xuất hiện tối đa sau 2 ngày điều trị.
Cơ chế tác dụng chống viêm của Ibuprofen là ức chế tổng hợp các chất trung gian hoá học gây viêm đặc biệt là prostaglandin bằng cách ứcchế enzym cyclooxygenase(COX) là enzym tổng hợp prostaglandin. Ngoài ra thuốc còn đối kháng hệ enzym phân huỷ protein, ngăn cản qua trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng của các chất trung gian hoá hoạc như bradykinin, serotonin, histamin, ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới tổ chức bị viêm.
Cơ chế tác dụng giảm đau của Ibuprofen cũng như các thuốc giảm đau chống viêm không steroid khác, chúng có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tích cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như Bradykinin, serotonin...
Tác dụng chống kết tập tiểu cầu yếu hơn aspirin.
Tuy nhiên tác dụng hạ sốt kém nên ít dùng làm thuốc hạ sốt đơn thuần.
Tác dụng chống viêm, giảm đau mạnh và tác dụng chống viêm xuất hiện tối đa sau 2 ngày điều trị.
Cơ chế tác dụng chống viêm của Ibuprofen là ức chế tổng hợp các chất trung gian hoá học gây viêm đặc biệt là prostaglandin bằng cách ứcchế enzym cyclooxygenase(COX) là enzym tổng hợp prostaglandin. Ngoài ra thuốc còn đối kháng hệ enzym phân huỷ protein, ngăn cản qua trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng của các chất trung gian hoá hoạc như bradykinin, serotonin, histamin, ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới tổ chức bị viêm.
Cơ chế tác dụng giảm đau của Ibuprofen cũng như các thuốc giảm đau chống viêm không steroid khác, chúng có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tích cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như Bradykinin, serotonin...
Tác dụng chống kết tập tiểu cầu yếu hơn aspirin.
Liều thấp: điều trị các triệu chứng đau: đau đầu, đau răng, đau cơ, đau bụng kinh, hạ sốt.
Liều cao (> 1200mg):
- Ðiều trị dài hạn triệu chứng viêm xương khớp, thấp khớp mạn tính : viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, khớp đau và bất động.
- Ðiều trị ngắn hạn các triệu chứng xảy ra ở thời kỳ mạn tính của bệnh viêm quanh khớp (viêm quanh vùng khớp vai cánh tay, viêm gân, viêm túi thanh mạc), đau lưng, viêm rễ thần kinh. Trị chấn thương, đau bụng kinh.
Giảm đau và hạ sốt: Liều khởi đầu 200-400mg; lặp lại liều này mỗi 4-6 giờ nếu cần.
Không vượt quá 1200mg/ngày.
Thấp khớp: Liều tấn công 2400mg/ngày.
Liều duy trì: 1200-1600mg/ngày.
Ðau bụng kinh: 400mg, 3-4 lần/ngày.
- Mẫn cảm với ibuprofen và các thành phần khác của thuốc.
- Xuất huyết dạ dày, tá tràng tiến triển.
- Suy chức năng gan và thận nặng.
- Không sử dụng ở trẻ em dưới 12 tuổi; phụ nữ có thai 3 tháng đầu và 3 tháng cuối; phụ nữ cho con bú.
- Xuất huyết dạ dày, tá tràng tiến triển.
- Suy chức năng gan và thận nặng.
- Không sử dụng ở trẻ em dưới 12 tuổi; phụ nữ có thai 3 tháng đầu và 3 tháng cuối; phụ nữ cho con bú.
Các biểu hiện dạ dày-ruột có thể xảy ra như: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ăn không tiêu, xuất huyết tiềm ẩn hay không, rối loạn nhu động ruột. Hiếm gặp một số phản ứng quá mẫn trên da như phát ban, ngứa, sần, phù, nổi mẩn. Trên hệ hô hấp: có khả năng làm xuất hiện cơn hen đặc biệt trên những bệnh nhân dị ứng với aspirin và với các kháng viêm không steroid khác. Thần kinh: hiếm gặp đau đầu, chóng mặt. Cá biệt: đã có những báo cáo về những tác dụng phụ trên gan (tăng tạm thời transaminase), thận (thiểu niệu, suy thận) và huyết học (mất bạch cầu hạt, thiếu máu huyết tán).
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ