Tobramedlac 150

Tobramedlac 150
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
Đóng gói:Hộp 5 ống x 2ml, hộp 10 ống x 2ml

Thành phần:

Tobramycin (dưới dạng Tobramycin sulfat) 150 mg/2 ml
SĐK:VD-35771-22
Nhà sản xuất: Công ty TNHH sản xuất dược phẩm Medlac Pharma Italy - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Công ty TNHH sản xuất dược phẩm Medlac Pharma Italy Estore>
Nhà phân phối: Estore>

Chỉ định:

- Nhiễm khuẩn nặng do chủng vi khuẩn gr(-) nhạy cảm.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng & tái phát.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Liều lượng - Cách dùng

Tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch 20 - 60 phút:
- Trẻ em: 6 - 7.5 mg/kg/ngày, chia 3 - 4 lần.
- Người lớn: Nhiễm khuẩn nặng 3 mg/kg/ngày, chia 3 lần; nhiễm khuẩn đe doạ tính mạng 5 mg/kg/ngày, chia 3 lần. Tối đa 5 mg/kg/ngày.
- Ðiều trị không quá 7 - 10 ngày.
- Trẻ sơ sinh < 1 tuần: 4 mg/kg/ngày, chia 2 lần.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với aminoglycoside. Phụ nữ có thai & cho con bú. Nhược cơ nặng.

Tương tác thuốc:

Các thuốc gây độc thận hay độc thần kinh khác.

Tác dụng phụ:

Tổn thương thính giác, độc cho thận, nghẽn thần kinh cơ.

Chú ý đề phòng:

Bệnh nhân suy thận. Rối loạn thần kinh cơ. Nguy cơ độc cho tai & thận khi dùng kéo dài.

Thông tin thành phần Tobramycin

Dược lực:
Tobramycin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosides thu được từ môi trường nuôi cấy nấm Streptomyces tenebrarius.
Dược động học :
- Hấp thu: Tobramycin được hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp. Tobramycin đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi tiêm bắp khoảng 30-90 phút.
- Phân bố: Tobramycin gần như không có gắn kết với protein huyết thanh. Tobramycin phân bố trong mô, dịch cơ thể sau khi tiêm thuốc. Nồng độ thuốc trong mật và phân thường thấp, nên thuốc bài tiết qua mật rất ít. Sau khi tiêm, nồng độ tobramycin trong dịch não tủy thấp. Nồng độ này phụ thuộc liều dùng, tốc độ thâm nhập thuốc, mức độ viêm màng não. Thuốc cũng ít phân bố trong đàm, dịch màng bụng, hoạt dịch, dịch ổ áp-xe. Thuốc có thể đi qua màng nhau. Nồng độ thuốc tại vỏ thận cao gấp nhiều lần so với nồng độ bình thường trong huyết thanh.
- Chuyển hoá: Sau khi dùng qua đường tiêm, chỉ một phần nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan.
- Thải trừ: phần lớn tobramycin được thải trừ qua sự lọc cầu thận. Độ thanh thải ở thận tương tự như độ thanh thải của creatinine nội sinh. Thời gian bán hủy trong huyết thanh ở người bình thường là 2 giờ.
Tác dụng :
Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn. Tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn hiếu khí gram âm và gram dương:
+ Vi khuẩn hiếu khí gram dương: Staphylococcus aureus
+ Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Citrobacter sp.Enterobacter sp.Escherichia coliKlebsiella sp.Morganella morganiiPseudomonas aeruginosaProteus mirabilisProteus vulgarisProvidencia sp.Serratia sp.
Tobramycin không có tác dụng với chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí.
Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết đầy đủ nhưng có lẽ thuốc ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30s của ribosom.
Chỉ định :
Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương (viêm màng não) và đường hô hấp dưới, gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm. Thuốc được chỉ định trong lựa chọn thứ hai điều trị các nhiễm khuẩn do E. coli và staphylococcus.

Dạng thuốc nhỏ mắt (nước hay mỡ tra mắt 0,3%)

Điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Tobramycin gây ra như viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt…
Liều lượng - cách dùng:
Thuốc nhỏ mắt:

– Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt x 3 – 4 lần/ ngày.

– Nhiễm khuẩn nặng: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt, cứ mỗi giờ 1 lần cho đến khi cải thiện bệnh, sau đó giảm dần số lần dùng thuốc.

Không dùng chung mỗi lọ cho nhiều người để tránh lây nhiễm, và không dùng quá 15 ngày sau lần mở nắp đầu tiên.

Thuốc tiêm/truyền:

Tobramycin có thể được dùng bằng đường tiêm IM hay IV. 

Tiêm IM:
Người lớn: ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều khuyến cáo của tobramycin là 1 mg/kg mỗi 8 giờ. Thời gian điều trị trung bình là 7-10 ngày. Có thể tăng liều đến 5 mg/kg/ngày ở bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng. Liều này nên được giảm xuống còn 3 mg/kg/ngày càng sớm càng tốt.
Trẻ em: 3-5mg/kg/ngày, chia làm các liều bằng nhau mỗi 8-12 giờ.
Trẻ sơ sinh: 2mg/kg mỗi 12 giờ, đối với các trẻ cân nặng từ 1,5 đến 2,5 kg. 

Truyền IV:
Chỉ nên dùng đường truyền IV khi không thể dùng đường tiêm IM. Nồng độ tobramycin sau khi pha không vượt quá 1mg/ml (0,1%). Thời gian truyền từ 1-2 giờ. Liều khi dùng đường IV tương tự như đối với đường tiêm IM. Không nên dùng phối hợp tobramycin với các thuốc khác. Ở bệnh nhân bị suy thận, nên chỉnh liều tùy theo mức độ suy thận. 

Tương hợp:
Tobramycin tương hợp với đa số các dịch truyền đường tĩnh mạch thông dụng hiện nay, nhưng không tương hợp với dung dịch heparin và có thể tương tác hóa học với b-lactam. Tobramycin tương kỵ với các dịch truyền có chứa alcohol, sargramostin và clyndamycin phosphate nếu được pha loãng trong dung dịch glucose để tiêm. 

Tobramycin tương kỵ về mặt vật lý với carbenicillin. Không được hòa lẫn với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm hay cùng một đường truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định :
- Quá mẫn cảm với tobramycin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc, hay với nhóm aminoglycosides.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ thường chỉ xảy ra với một tỉ lệ thấp ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường khi không vượt quá liều lượng và thời gian điều trị khuyến cáo. Ở người già, bệnh nhân bị suy thận, vượt quá liều lượng và thời gian điều trị khuyến cáo thì nguy cơ xảy ra tác dụng ngoại ý sẽ gia tăng. Các phản ứng phụ đặc trưng của kháng sinh nhóm aminoglycosides được ghi nhận là độc tính trên ốc tai của dây thần kinh số 8, như chóng mặt, giựt nhãn cầu, có tiếng vo vo trong tai và giảm thính lực. Tăng BUN và tiểu ít cũng đã được ghi nhận.
Tác tác dụng phụ khác:
Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra khi dùng tobramycin gồm thiếu máu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, sốt, phát ban, ngứa, mề đay, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, ngủ lịm, hay lẫn lộn và mất khả năng định hướng, và đau tại nơi tiêm thuốc. Các bất thường có thể xảy ra khi dùng tobramycin gồm tăng transaminase huyết thanh (SGOT-SGPT) và lactic dehydrogenase, giảm canxi, magnê, natri và kali trong huyết thanh, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu và tăng bạch cầu ái toan.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Hỏi đáp
Thuốc biệt dược
Tobradico

Tobradico

SĐK:VD-19202-13

Oftabra 0,3%

Oftabra 0,3%

SĐK:VNB-3452-05

Tobracol

Tobracol

SĐK:VD-29898-18

Todexe

Todexe

SĐK:VN-17787-14

Tuflu

Tuflu

SĐK:VN-13147-11

Tornex

Tornex

SĐK:VD-25908-16

Metobra

Metobra

SĐK:VD-19616-13

Thuốc gốc

Acid acetic

Axit axetic

Aflibercept

Aflibercept

Brolucizumab

brolucizumab

BRIZO-EYE 1%

Brinzolamide 50mg

Pilocarpin

Pilocarpine

Idoxuridin

Idoxuridine

Carteolol

Carteolol

Sulfacetamide

Sulfacetamide

Salicylic acid

Acid salicylic

- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
- Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn
Thông tin Thuốc và Biệt Dược
- Giấy phép ICP số 235/GP-BC.
© Copyright Thuocbietduoc.com.vn
- Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com