Uperio 50mg
Thông tin nhanh
Thông tin công ty
Thông tin chi tiết về Uperio 50mg
Thành phần hoạt chất
2 hoạt chất
| Tên hoạt chất | Hàm lượng |
|---|---|
| - | |
| - |
Chỉ định
Chống chỉ định
Mẫn cảm với các thành phần của thuốcLiều lượng - Cách dùng
Tác dụng phụ
Tóm tắt về hồ sơ an toàn Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo thường xuyên nhất trong khi điều trị bằng Uperoi là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy thận (xem phần Thận trọng trước khi dùng). Phù mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Uperoi. Độ an toàn của Uperoi ở bệnh nhân suy tim mạn tính đã được đánh giá trong nghiên cứu then chốt PARADIGM-HF pha 3 so sánh các bệnh nhân được điều trị hai lần mỗi ngày bằng Uperio 200mg (n=4,203) hoặc enalapril 10mg (n=4,3229). Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm Uperoi đã được điều trị trong thời gian dùng thuốc trung vị là 24 tháng; 3,271 bệnh nhân đã được điều trị entretrong hơn một năm. Trong một nghiên cứu PARADIGM-HF, các đối tượng trước đây đã được điều trị bằng thuốc ức chế ACE và/hoặc ARB và cũng đã phải hoàn thành thành công giai đoạn điều trị thử nghiệm tuần tự bằng enlapril va Uperoi (thời gian dùng thuốc trung vị theo thứ tự là 15 ngày và 29 ngày) trước khi vào giai đoạn điều trị ngẫu nhiên, mù đôi. Trong giai đoạn điều trị thử nghiệm bằng enalapril, 1,102 bệnh nhân (10,5%) đã ngừng điều trị vĩnh viễn, 5,6% do một phản ứng bất lợi, thường gặp nhất là rối loạn chức năng thận (1,7%), tăng kali máu (1,7%) và huyết áp (1,4%). Trong giai đoạn điều trị thử nghiệm bằng Uperoi, 10,4% bệnh nhân đã ngừng điều trị vĩnh viễn, 5,9% do một phản ứng bất lợi, thường gặp nhất là rối loạn chức năng thận (1,8%), tăng kali máu (1,3%) và huyết áp (1,7%). Do các trường hợp ngừng dùng thuốc trong giai đoạn điều trị thử nghiệm, tỷ lệ các phản ứng bất lợi có thể thấp hơn tỷ lệ các phản ứng bất lợi dự kiến trong thực hành lâm sàng. Việc ngừng điều trị do một phản ứng bất lợi trong giai đoạn điều trị mù đôi của nghiên cứu PARADIGM-HF đã xảy ra ở 450 bệnh nhân điều trị bằng Uperoi (10,7%) và 516 bệnh nhân điều trị bằng enalapril (12,2%). Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc Phù mạch Phù mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Uperoi. Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, phù mạch đã được báo cáo ở 0,5% bệnh nhân điều trị bằng Uperoi, so với 0,2% bệnh nhân điều trị bằng enalapril.Tỷ lệ phù mạch cao hơn đã được quan sát thấy ở bệnh nhân người da đen điều trị bằng Uperoi (2,4%) và enalapril (0,5%) (xem phần thận trọng trước khi dùng) Tăng kali máu và kali huyết thanh Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, tăng kali máu và nồng độ kali huyết thanh> 5,4 mmol/l đã được báo cáo theo thứ tự ở 11,6% và 19,7% bệnh nhân điều trị bằng Uperoi và 14,0% và 21,1% bệnh nhân điều trị bằng enalapril. Huyết áp Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, hạ huyết áp và huyết áp tâm thu thấp có ý nghĩa lâm sàng (<90mmHg và giảm so với ban đầu >20mmHg) đã được báo cáo theo thứ tự ở 17,6% và 4,76% bệnh nhân điều trị bằng enalapril. Suy thận Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, suy thận đã được báo cáo ở 10,1% bệnh nhân điều trị bằng Uperoi và 11,5 % bệnh nhân điều trị bằng enalapril. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.Tương tác thuốc
Tương tác thuốc chống chỉ định Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): Chống chỉ định sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế men chuyển do sự ức chế đồng thời của neprilysin (NEP) và thuốc ức chế men chuyển có thể tăng nguy cơ phù mạch. Không bắt đầu sử dụng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối thuốc ức chế men chuyển. Không bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối Uperio. Aliskiren: Chống chỉ định sử dụng đồng thời Uperio cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Tương tác thuốc khuyến cáo không sử dụng đồng thời Không nên dùng đồng thời Uperio với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio. Nên tránh dùng thuốc đồng thời với aliskiren trên bệnh nhân suy thận (tốc độ lọc cầu thận ước tính <60 ml/phút/1,73 m2) (xem mục thận trọng trước khi sử dụng) Tương tác đã được ghi nhận cần cân nhắc khi phối hợp Các Statin: Các dữ liệu in vitro cho thấy sacubitril ức chế các hệ vận chuyển OATP1B1 và OATP1B3. Do đó, Uperio có thể làm tăng nồng độ toàn thân của các cơ chất của OATP1B1 và OATP1B3 như các statin. Sử dụng đồng thời với Uperio làm tăng gấp đôi nồng độ Cmax của atorvastatin và các chất chuyển hóa thuốc và làm tăng đến 1,3 lần diện tích dưới con đường cong AUC. Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời Uperio với các Statin. Ức chế PDE5 bao gồm sildenafil: Dùng thêm đồng thời liều đơn sildenafil cùng với Uperio ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân tăng huyết áp gây hạ huyết áp mạnh hơn so với dùng Uperio đơn độc. Do đó, nên thận trọng khi bắt đầu dùng sildenafil hoặc thuốc ức chế PDE-5 khác cho bệnh nhân được điều trị bằng Uperio. Tương tác thuốc có thể xuất hiện cần được cân nhắc khi phối hợp Kali: Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (như triamteren, amilorid), các thuốc đối kháng thụ thể corticoid khoáng (như spironolacton, eplerenon), các chế phẩm bổ sung kali hoặc các dạng muối có chứa kali có thể dẫn đến làm tăng nồng độ kali huyết thanh và dẫn đến làm tăng nồng độ creatinin huyết thanh. Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali huyết thanh nếu sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc này (xem mục thận trọng trước khi dùng). Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (các thuốc ức chế COX-2): Trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm các bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, sử dụng đồng thời Uperio và các thuốc NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu đi chức năng thận. Do đó, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc thay đổi liều điều trị trên bệnh nhân đang dùng các thuốc NSAID sử dụng đồng thời Uperio. Lithi: Khả năng tương tác thuốc giữa Uperio và lithi chưa được nghiên cứu. Tăng nồng độ lithi huyết thanh có phục hồi và độc tính đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc kháng thụ thể angiotensin II. Do đó, khuyến cáo thận trọng theo dõi nồng độ lithi huyết thanh khi sử dụng đồng thời với Uperio. Nếu sử dụng cùng một thuốc lợi tiểu, nguy cơ độc tính của lithi còn có thể tăng thêm. Các chất vận chuyển OATP và MRP2: Chất chuyển hóa có hoạt tính của sacubitril (LBQ657) và valsartan là cơ chất OATP1B1, OAT3; valsartan cũng là cơ chất MRP2. Do đó, sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế OATP1B1, OATP1B3, OAT3 (như rifampin, cyclosporil) hoặc MPR2 (như ritonavir) có thể làm tăng nồng độ LBQ657 hoặc valsartan tương ứng trong tuần hoàn. Cần thận trọng khi bắt đầu và ngừng điều trị với các thuốc này. Tương tác không có ý nghĩa Tương tác thuốc-thuốc không có ý nghĩa trên lâm sàng đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời Uperio với furosemid, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazid, amlodipin, metformin, omeparazol, carvedilol, nitroglycerin đường tĩnh mạch hoặc mạch hoặc dạng kết hợp levonorgestrel/ethinyl estradiol. Không có tương tác của thuốc với atenolol, indomethacin, glyburid hoặc cimetidin. Các tương tác qua trung gian CYP 450: Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro cho thấy khả năng tương tác thuốc trên CYP 450 thấp do Uperio ít chuyển hóa quan hệ enzym CYP 450. Uperio không gây cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP 450Công dụng Uperio 50mg
Thông tin từ hoạt chất: Sacubitril
Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính
Dược lực Sacubitril
Chỉ định Sacubitril
Liều dùng Sacubitril
Chống chỉ định Sacubitril
Tác dụng phụ Sacubitril
Thận trọng lúc dùng Sacubitril
Hỗ trợ khách hàng
Hotline: 0971899466
Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn
Sản phẩm cùng hoạt chất
12 sản phẩmCác sản phẩm có cùng thành phần hoạt chất với Uperio 50mg
Diovan
VN-8816-04
Diovan
VN-9156-04
Valzaar 160
VN-8849-04
Valzaar 80
VN-8850-04
Co diovan
VN-8506-04
Co diovan
VN-8815-04
Thuốc liên quan
10 sản phẩmCác sản phẩm liên quan đến Uperio 50mg
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!