Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Medoral Spray T

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-29379-18
Dạng bào chế
Dung dịch dùng ngoài (nước súc miệng)
Lượt xem
9,619
Thành phần
Mỗi 30 ml chứa: Chlorhexidin digluconat 20% (m/v) 0,3ml
Quy cách đóng gói Hộp 1 lọ 30ml

Thông tin chi tiết về Medoral Spray T

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-

Chỉ định

- Hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa bệnh viêm, nhiễm khuẩn ở họng/ miệng như: Viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, viêm miệng....

- Sát khuẩn, ức chế sự hình thành mảng bám trên răng

- Vệ sinh răng miệng

- Đẩy mạnh làm lành vết thương sau phẫu thuật hoặc điều trị nha khoa.

- Kiểm soát loét miệng tái phát.

- Kiểm soát răng giả gây viêm miệng và nhiễm nấm Candida miệng.

Chống chỉ định

Dị ứng với chlorhexidin, chlorobutanol hoặc các thành phần khác của thuốc.

Liều lượng - Cách dùng

Người lớn:

Súc họng/miệng kỹ trong khoảng 1 phút với 10ml, mỗi ngày 2 lần. Trong phẫu thuật răng bệnh nhân cần được chỉ dẫn súc miệng trong 1 phút trước khi điều trị.

MEDORAL không tương thích với tác nhân anion thường có trong thuốc đánh răng thông thường. Do đó, nên đánh răng trước khi sử dụng (rửa kỹ miệng với nước sau khi đánh răng trước khi dùng MEDORAL) hoặc sử dụng tại các thời điểm khác nhau trong ngày.

Để điều trị bệnh viêm lợi nên dùng trong khoảng một tháng.

Trong các trường hợp loét tái diễn và nhiễm nấm Candida miệng điều trị nên được tiếp tục trong 48 giờ sau khi chấm dứt triệu chứng lâm sàng.

Để điều trị viêm miệng: Rửa sạch và ngâm hàm răng giả trong MEDORAL15 phút, 2 lần mỗi ngày.

Trẻ em và người cao tuổi:

- Người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng như người lớn, trừ khi có khuyến cáo của nha sỹ hoặc bác sỹ.

- Trẻ em dưới 12 tuổi: không nên sử dung MEDORAL, trừ khi có khuyến cáo của chuyên gia y tế.

Tác dụng phụ

- Sự đổi màu: Sự đổi màu trên bề mặt của mặt lưng lưỡi có thể xảy ra. Điều này sẽ biến mất sau khi ngưng điều trị. Sự đổi màu của răng và sự phục hồi các silicat hoặc composite cũng có thể xảy ra. Sự biến màu này không phải là vĩnh viễn và phần lớn có thể được ngăn ngừa bằng cách giảm sử dụng chè, cà phê, rượu vang đỏ và đánh răng với kem đánh răng thông thường hàng ngày trước khi sử dụng nước súc miệng. Trong trường hợp các răng giả, làm sạch với chất tẩy rửa thông thường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các vết ố trên răng có thể được loại bỏ với điều trị dự phòng chuyên nghiệp từ nha sĩ (lấy cao răng và đánh bóng răng) - Hương vị: Rối loạn thoáng qua cảm giác hương vị và cảm giác bỏng rát của lưỡi có thể xảy ra khi sử dụng lần đầu nước súc miệng. Các triệu chứng này thường giảm khi tiếp tục sử dụng. - Bong miệng: Trong trường hợp xảy ra sự bong vảy, pha loãng nước súc miệng với một lượng thể tích tương đương của nước máy, pha loãng ngay khi sử dụng, thường sẽ cho phép tiếp tục sử dụng nước súc miệng. - Sưng tuyến mang tai: Rất hiếm, sưng tuyến mang tai trong việc sử dụng nước súc miệng chlorhexidin đã được báo cáo. Trong mọi trường hợp sưng tuyến mang tai tự phát xảy ra nên ngưng điều trị. - Phản ứng da kích thích: phản ứng da kích thích khi dùng chlorhexidin thỉnh thoảng có thể xảy ra. - Phản ứng chung: phản ứng dị ứng, mẫn cảm và sốc phản vệ với chlorhexidin cũng đã được báo cáo nhưng rất hiếm.

Tương tác thuốc

Tránh dùng các thuốc sát trùng khác đồng thời hoặc ngay sau khi dùng Eludril vì có thể xảy ra tương tác thuốc (đối kháng, khử hoạt...). Kem đánh răng có thể chứa chất diện hoạt anionic như sodium laurilsultat, chất này tương kỵ với chlorhexidin có trong dung dịch Eludril. Do đó, cần đánh răng ít nhất 30 phút trước khi dùng thuốc súc miệng Eludril.

Công dụng Medoral Spray T

- Hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa bệnh viêm, nhiễm khuẩn ở họng/ miệng như: Viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, viêm miệng....

- Sát khuẩn, ức chế sự hình thành mảng bám trên răng

- Vệ sinh răng miệng

- Đẩy mạnh làm lành vết thương sau phẫu thuật hoặc điều trị nha khoa.

- Kiểm soát loét miệng tái phát.

- Kiểm soát răng giả gây viêm miệng và nhiễm nấm Candida miệng.

Thông tin từ hoạt chất: Chlorhexidin

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Chlorhexidin

Clorhexidin, một bisbiguanid sát khuẩn và khử khuẩn, có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, men, nấm da và các virus ưa lipid (kể cả HIV). Thuốc không có hoạt tính trên các bào tử vi khuẩn trừ khi ở nhiệt độ cao. Clorhexidin được dùng để khử khuẩn ở da, vết thương, vết bỏng, đường âm đạo, làm sạch dụng cụ và các mặt cứng (mặt bàn bằng gạch men hoặc thép không rỉ). Ngoài ra, clorhexidin có thể phòng ngừa việc tạo thành cao răng và bảo vệ chống lại viêm lợi, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Thuốc có tác dụng phòng ngừa sâu răng. Cũng đã xác định được là sau một lần súc miệng, hoạt tính kháng khuẩn còn duy trì được đến 8 giờ.

Dược động học Chlorhexidin

Clorhexidin rất ít hấp thu vào cơ thể qua đường tiêu hóa khi rà miệng, qua da cũng như sau khi rửa âm đạo. Lau toàn bộ âm đạo trong một phút bằng bông gạc tẩm dung dịch clorhexidin gluconat 4%, không phát hiện thấy có clorhexidin trong máu (phương pháp có độ nhạy 0,1 microgam/ml). Với phương pháp nhạy gấp 10 lần (độ nhạy 0,01 microgam/ml), sau khi rửa âm đạo với dung dịch 0,2%, nồng độ clorhexidin trung bình trong máu là 0,01 - 0,08 microgam/ml. Không thấy clorhexidin tích lũy trong máu người mẹ sau khi rửa âm đạo lần thứ hai sau 6 giờ và lần thứ ba sau 6 giờ nữa.

Chỉ định Chlorhexidin

Dung dịch súc miệng: Dùng tại chỗ khi miệng và họng cần phải điều trị chống nhiễm khuẩn và chống viêm. Súc miệng thật kỹ sẽ cho kết quả tốt đặc biệt là viêm miệng, viêm lợi. Trong điều trị bệnh loét áp tơ, dùng dung dịch súc miệng không pha loãng thấm vào vết loét. Dung dịch súc miệng dùng rất tốt trong khoa răng, có tác dụng tốt trong điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ và sát khuẩn sau phẫu thuật. Dùng dung dịch súc miệng sau các phẫu thuật khác ở miệng sẽ cải thiện được sự liền sẹo và giúp ngừa nhiễm khuẩn. Khí dung vào miệng: Khí dung vào miệng được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn không đặc hiệu gây ra đau họng hoặc viêm ở miệng nói chung, cũng như các trường hợp như viêm amiđan, viêm họng và loét áp tơ. Khí dung vào miệng rất tiện dụng trong các thao tác về răng như dùng sau nhổ răng, vì thuốc có tác dụng giảm đau và có hoạt tính kháng khuẩn. Ðiều trị viêm và đau lợi bằng cách xịt trực tiếp vào đó, và có thể lặp lại nhiều lần để đỡ khó chịu và duy trì nồng độ kháng khuẩn cao. Khí dung miệng có công dụng hiệu quả nhất trong lĩnh vực phẫu thuật khoang miệng để giảm đau sau phẫu thuật và phòng ngừa nhiễm khuẩn. Băng gạc tẩm thuốc: Phòng và điều trị nhiễm khuẩn trong các trường hợp như phẫu thuật, chấn thương và loét (do giãn tĩnh mạch, đái tháo đường và do dinh dưỡng), rách da, chỗ da bị hớt, côn trùng đốt, vết thương do chọc dò, tổn thương do bị kẹp ép, bỏng nhiệt và bỏng nước, miếng ghép da (chỗ da cho và da nhận), nhổ hoặc thay móng tay, móng chân, cắt bao qui đầu, các đường khâu trên da, các trường hợp da bị nhiễm khuẩn thứ cấp (như eczema, viêm da, zona), mở thông đại tràng, hồi tràng, khí quản, chỗ trích rạch áp xe, trích rạch viền móng. Kem dùng ngoài: Chế phẩm kháng khuẩn dùng làm thuốc sát khuẩn và làm trơn trong thực hành sản phụ khoa. Dung dịch rửa: Chế phẩm kháng khuẩn và sát khuẩn dùng ngoài da, dùng trong phụ khoa và phẫu thuật (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Liều dùng Chlorhexidin

Chế phẩm rà miệng: Viên ngậm: Người lớn: 1 viên ngậm, ngày 4 lần. Khoảng cách giữa các lần phải ít nhất 2 giờ. Trẻ em 6 - 15 tuổi: 1 viên ngậm, ngày 2 - 3 lần. Khoảng cách giữa các lần ít nhất phải 4 giờ. Dung dịch súc miệng: Người lớn: Súc miệng dung dịch 0,02 - 0,05%, ngày 1 - 6 lần, trong viêm miệng - hầu (ngày 3 - 6 lần để điều trị nhiễm khuẩn; ngày1 - 2 lần để vệ sinh miệng nói chung). Trẻ em trên 12 tuổi: Súc miệng ngày 1 - 3 lần trong viêm miệng - hầu. Khoảng cách giữa các lần ít nhất 4 giờ. Khí dung vào miệng: Xịt vào miệng và họng, ngày 3 - 5 lần. Băng gạc tẩm thuốc: Sau khi rửa sạch, đặt lớp băng gạc lên, và thay đổi băng gạc khi cần, tùy theo lượng dịch rỉ tiết ra. Bệnh da và tĩnh mạch: Trứng cá, trầy da, nấm da, bệnh da nhiễm khuẩn và bội nhiễm, loét do giãn tĩnh mạch. Làm sạch và khử khuẩn dùng dung dịch 0,05 - 0,1% để rửa, rồi tráng bằng nước. Phụ khoa: Ðiều trị viêm âm đạo, viêm âm hộ, viêm âm đạo - âm hộ do nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm ký sinh vật: Dùng dung dịch 0,05 - 0,1% để rửa, rồi tráng bằng nước. Với thuốc kem, bôi trên da quanh âm hộ và đáy chậu. Ngoại khoa: Rửa sạch và khử khuẩn vết thương: Dùng dung dịch 0,01 - 0,05%. Vô khuẩn tay: Dùng dung dịch 0,05 - 0,1% để rửa tay, rồi tráng sạch. Vô khuẩn dụng cụ: Dụng cụ ngâm trong dung dịch 0,1%. Các dung dịch đậm đặc hơn phải pha loãng với nước cất hoặc nước muối sinh lý vô khuẩn đến nồng độ thích hợp trước khi dùng.

Chống chỉ định Chlorhexidin

Có tiền sử quá mẫn với clorhexidin và các thành phần của thuốc. Không dùng clorhexidin vào não, màng não, các mô dễ nhạy cảm và tai giữa. Thuốc có thể gây điếc nếu nhỏ vào tai giữa.

Tương tác Chlorhexidin

Tránh dùng đồng thời với xà phòng thông thường. Tránh dùng đồng thời hoặc dùng kế tiếp với các thuốc sát khuẩn khác do có thể gây tương tác (đối kháng, làm mất tác dụng), đặc biệt là với các dẫn chất anion. Clorhexidin tương hợp với một số chất khác. Ví dụ clorhexidin thường được phối hợp với thuốc tê như tetracain, lidocain; với các thuốc khử khuẩn hoặc sát khuẩn khác như cetrimid, chloresol, hexamidin. Các muối clorhexidin tương kỵ với xà phòng và các vật liệu anion khác, và với tất cả các chất dùng để ổn định dịch treo như các alginat và gôm tragacanth. Clorhexidin acetat tương kỵ với kali iodid. Ở nồng độ 0,05%, các muối clorhexidin tương kỵ với các borat, bicarbonat, carbonat, clorid, citrat, nitrat, phosphat và sulfat, tạo thành các muối có độ tan thấp. Pha loãng 0,01% hoặc loãng hơn, các muối này thường tan. Trong nước cứng các muối có thể trở thành không tan. Các muối clorhexidin bị mất hoạt tính khi có các sợi trong dung dịch. Vải vóc đã tiếp xúc với dung dịch clorhexidin có thể chuyển thành màu nâu nếu đem tẩy trắng bằng hypoclorit. Khi đó cần tẩy thay thế hypoclorit bằng cách tẩy với peroxid (nước oxy già).

Tác dụng phụ Chlorhexidin

Các phản ứng mẫn cảm (kích ứng da) có thể xảy ra trong điều trị viêm da tiếp xúc. Dung dịch nồng độ cao có thể gây kích ứng kết mạc và các mô nhạy cảm khác. Phản ứng dị ứng nặng có thể dẫn đến hạ huyết áp rất nhiều hoặc đỏ bừng toàn thân. Clorhexidin gây ra màu nâu ở lưỡi và răng, nhưng hồi phục sau khi ngừng điều trị. Có thể gây tê lưỡi. Có thể xảy ra rối loạn vị giác tạm thời và cảm giác nóng rát ở lưỡi khi mới dùng thuốc Mũi: Có thể xảy ra giảm khứu giác tạm thời. Ðã có trường hợp bong niêm mạc miệng và đôi khi sưng tuyến mang tai khi dùng dung dịch súc miệng. Nếu xảy ra bong niêm mạc, phải pha loãng gấp đôi dung dịch súc miệng với nước. Thường gặp, ADR >1/100 Toàn thân: Chóng mặt. Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh. Tiêu hóa: Khô miệng. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Da: Phản ứng mẫn cảm, kích ứng da. Toàn thân: Viêm miệng, các phản ứng dị ứng. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Toàn thân: Sốc phản vệ, viêm tuyến mang tai. Da: Mày đay, dị ứng da. Hướng dẫn cách xử trí ADR Các phản ứng không mong muốn thường nhẹ và hồi phục. Nếu có phản ứng nặng (sốc phản vệ) phải điều trị chống sốc (xem chuyên luận cấp cứu nội khoa).

Thận trọng lúc dùng Chlorhexidin

Nếu triệu chứng vẫn còn sau 5 ngày điều trị và/hoặc nếu thấy sốt, thầy thuốc cần đánh giá lại việc điều trị. Tránh thuốc tiếp xúc với mắt, trừ khi đó là dung dịch loãng chuyên dùng cho mắt. Clorhexidin có thể gây kích ứng mắt. Bơm và kim tiêm ngâm trong dung dịch clorhexidin cần được rửa kỹ với nước muối hoặc nước vô khuẩn trước khi dùng. Thời kỳ mang thai Không thấy có tác dụng có hại ở sơ sinh, thậm chí dùng cho mẹ nhiều trong khi đẻ. Chỉ một lượng rất nhỏ clorhexidin xâm nhập được vào tuần hoàn của mẹ nên chắc chắn vào thai cũng ít. Dù sao, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thời kỳ cho con bú Sự có mặt của clorhexidin trong sữa mẹ có thể không có ý nghĩa lâm sàng, vì chỉ một lượng rất nhỏ hấp thu được vào tuần hoàn của mẹ sau khi rửa âm đạo. Cần chú ý là núm vú của mẹ cần phải rửa với nước thật sạch, nếu đã bôi clorhexidin vào đó để khử khuẩn, mặc dù hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa rất kém.

Bảo quản Chlorhexidin

Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tránh ánh sáng. Ở nồng độ clorhexidin acetat 0,05%, sau khi bảo quản được 72 giờ, giảm hàm lượng tới trên 90% với hỗn dịch trong nước khi có hợp chất magnesi không tan hoặc tinh bột; sự giảm ít hơn khi có hợp chất kẽm hoặc ca

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook