Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc Dorithricin - Viên ngậm họng - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc Dorithricin - Ảnh 1
Thuốc Dorithricin - Ảnh 2

Dorithricin

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-20293-17
Dạng bào chế
Viên ngậm họng
Lượt xem
73,353
Thành phần
Tyrothricin 0,5mg; Benzalkonium clorid 1,0mg; Benzocain 1,5mg
Quy cách đóng gói Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thông tin chi tiết về Dorithricin

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-
-

Công dụng Dorithricin

Viêm họng, cảm giác đau nhức họng khi nuốt, viêm hầu họng, viêm thanh quản, viêm niêm mạc miệng và viêm lợi.

Dược lực học

Kháng sinh tại chỗ tyrothricin là một peptid hỗn hợp gồm 80% tyrocidin và 20% gramicidin. Hoạt tính kháng vi khuẩn gram dương, đặc biệt là hai loài streptococci và staphylococci liên quan đến các bệnh viêm nhiễm miệng và hầu họng, được dựa trên 2 cơ chế tác dụng khác nhau. Tyrocidin mở đầu tác động lên sự vận chuyển chất dinh dưỡng qua màng tế bào vi khuẩn sau đó gây phản ứng ly giải, gramicidin tạo các lỗ thủng trên màng tế bào vi khuẩn làm ngừng sự trao đổi ion H+ cần cho quá trình tổng hợp ATP. Kết quả lả ức chế quá trình phosphoryl oxy hóa dẫn đến chuyển hóa năng lượng của vi khuẩn dừng lại. Vì tác động lên màng tế bào này không đặc hiệu, không có sự kháng chéo với các kháng sinh khác khi dùng tyrothricin tại chỗ, đồng thời, tyrothricin thúc đẩy quá trình tạo hạt và biểu mô hóa.

Benzalkonium chlorid là hỗn hợp của các amoni bậc 4 có tính hoạt động bề mặt mạnh với phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Nhờ có chuỗi thân nước dài trong cấu trúc, benzalkonium chloride lắng đọng tại màng tế bào chất dẫn đến ức chế sự phát triển và ly giải của vi khuẩn. Khi sử dụng tại chỗ, benzalkonium clorid được dung nạp tốt và không gây phản ứng chéo với các kháng sinh khác.

Benzocaine là chất gây tê tại chỗ thân mỡ (para - aminobenzoic acid ethyl ester);, có khởi đầu tác dụng nhanh nhờ có ái lực cao với cấu trúc màng. Quá trình trao đổi ion bị bất hoạt bởi sự thay thế trong cấu trúc của màng tế bào thần kinh, dẫn đến ngăn cản quá trình khử cực màng tế bào và làm nghẽn sự truyền xung động thần kinh, có tác dụng giảm đau nhanh.

Dược động học

Tyrothricin: Tyrothricin không được hấp thu. Benzalkonium clorid chỉ được hấp thu một phần nhỏ và nhanh chóng bị phân hủy bởi gan và thận. Benzocain chỉ được hấp thu một lượng nhỏ do đặc tính tan ít trong nước và bị thủy phân thành acid para-aminoben- zoic. Hiện chưa có dữ liệu có ý nghĩa nào khác về dược động học của benzocain.

Nghiên cứu tiền lâm sàng

Khi dùng theo chỉ dẫn, viên ngậm họng Dorithricin giúp điều trị kháng khuẩn tại chỗ trong các trường hợp viêm miệng và viêm họng vì các hoạt chất xâm nhập vào các tổ chức viêm ở niêm mạc và lưu lại trong một thời gian dài. Thuốc làm giảm đau nhanh do tác dụng gây tê bề mặt của Benzocaine. Sự kết hợp của Tyrothricin - kháng sinh đặc hiệu có tác dụng ức chế vi khuẩn và sát khuẩn tại chỗ với Benzalkonium chloride - có tác dụng khử trùng - làm thuốc đạt hiệu quả cao đối với hầu hết các loại vi khuẩn, tiêu diệt được các mầm bệnh chính.

Viên ngậm Dorithricin được dung nạp tốt, giúp phục hồi niêm mạc và làm vết thương chóng lành.

Thông tin chi tiết về Dorithricin

Chỉ định

Viêm họng, cảm giác đau nhức họng khi nuốt, viêm hầu họng, viêm thanh quản, viêm niêm mạc miệng và viêm lợi.

Dược lực học

Kháng sinh tại chỗ tyrothricin là một peptid hỗn hợp gồm 80% tyrocidin và 20% gramicidin. Hoạt tính kháng vi khuẩn gram dương, đặc biệt là hai loài streptococci và staphylococci liên quan đến các bệnh viêm nhiễm miệng và hầu họng, được dựa trên 2 cơ chế tác dụng khác nhau. Tyrocidin mở đầu tác động lên sự vận chuyển chất dinh dưỡng qua màng tế bào vi khuẩn sau đó gây phản ứng ly giải, gramicidin tạo các lỗ thủng trên màng tế bào vi khuẩn làm ngừng sự trao đổi ion H+ cần cho quá trình tổng hợp ATP. Kết quả lả ức chế quá trình phosphoryl oxy hóa dẫn đến chuyển hóa năng lượng của vi khuẩn dừng lại. Vì tác động lên màng tế bào này không đặc hiệu, không có sự kháng chéo với các kháng sinh khác khi dùng tyrothricin tại chỗ, đồng thời, tyrothricin thúc đẩy quá trình tạo hạt và biểu mô hóa.

Benzalkonium chlorid là hỗn hợp của các amoni bậc 4 có tính hoạt động bề mặt mạnh với phổ kháng khuẩn rộng, bao gồm cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Nhờ có chuỗi thân nước dài trong cấu trúc, benzalkonium chloride lắng đọng tại màng tế bào chất dẫn đến ức chế sự phát triển và ly giải của vi khuẩn. Khi sử dụng tại chỗ, benzalkonium clorid được dung nạp tốt và không gây phản ứng chéo với các kháng sinh khác.

Benzocaine là chất gây tê tại chỗ thân mỡ (para - aminobenzoic acid ethyl ester);, có khởi đầu tác dụng nhanh nhờ có ái lực cao với cấu trúc màng. Quá trình trao đổi ion bị bất hoạt bởi sự thay thế trong cấu trúc của màng tế bào thần kinh, dẫn đến ngăn cản quá trình khử cực màng tế bào và làm nghẽn sự truyền xung động thần kinh, có tác dụng giảm đau nhanh.

Dược động học

Tyrothricin: Tyrothricin không được hấp thu. Benzalkonium clorid chỉ được hấp thu một phần nhỏ và nhanh chóng bị phân hủy bởi gan và thận. Benzocain chỉ được hấp thu một lượng nhỏ do đặc tính tan ít trong nước và bị thủy phân thành acid para-aminoben- zoic. Hiện chưa có dữ liệu có ý nghĩa nào khác về dược động học của benzocain.

Nghiên cứu tiền lâm sàng

Khi dùng theo chỉ dẫn, viên ngậm họng Dorithricin giúp điều trị kháng khuẩn tại chỗ trong các trường hợp viêm miệng và viêm họng vì các hoạt chất xâm nhập vào các tổ chức viêm ở niêm mạc và lưu lại trong một thời gian dài. Thuốc làm giảm đau nhanh do tác dụng gây tê bề mặt của Benzocaine. Sự kết hợp của Tyrothricin - kháng sinh đặc hiệu có tác dụng ức chế vi khuẩn và sát khuẩn tại chỗ với Benzalkonium chloride - có tác dụng khử trùng - làm thuốc đạt hiệu quả cao đối với hầu hết các loại vi khuẩn, tiêu diệt được các mầm bệnh chính.

Viên ngậm Dorithricin được dung nạp tốt, giúp phục hồi niêm mạc và làm vết thương chóng lành.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Chống chỉ định dùng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi.

Liều lượng & Cách dùng

Nếu không có hướng dẫn nào khác của bác sỹ thì dùng liều sau:

Liều dùng: Ngậm 1 - 2 viên/lần, có thể dùng nhiều lần trong ngày, mỗi lần cách nhau khoảng 2 - 3 giờ.

Đường dùng: Để viên ngậm họng

Dorithricin tan chậm trong miệng, cần tiếp tục điều trị thêm 1 ngày nữa sau khi đã hết các triệu chứng.

Quá liều

Khó xảy ra nhiễm độc khi sử dụng viên ngậm Dorithricin theo chỉ định, cho đến nay vẫn chưa có bất cứ báo cáo về trường hợp bị nhiễm độc.

Theo lý thuyết, sau khi nuốt một lượng lớn viên ngậm có thể gặp các triệu chứng đường tiêu hóa và tăng sản xuất methemo - globin (đặc biệt ở trẻ em). Trong trường hợp này cần áp dụng các biện pháp làm giảm hấp thu thuốc (ví dụ: dùng than hoạt tính, rửa dạ dày), nếu cần thiết, dùng các thuốc điều trị bệnh tăng methemoglobin máu.

Tác dụng ngoài ý muốn

Rất hiếm gặp phản ứng dị ứng (trên da) đặc biệt trên một số bệnh nhân quá mẫn với benzocaine. Tyrothricin không dẫn đến tổn thương mô khi dùng tại chỗ và trong phạm vi liều chỉ định, Nghiên cứu cho thấy thuốc được dung nạp tốt. Vì tyrothricin có nguy cơ gây độc khi dùng ngoài đường uống, hạn chế dùng thuốc tại chỗ khi có tổn thương tương đối rộng. Benzalkonium clorid không độc khi được dùng theo chỉ dẫn. Song cũng không loại trừ phản ứng không dung nạp trong một số trường hợp cá biệt. Benzocaine có thể dẫn đến bệnh tăng methemoglobin máu sau khi nuốt với số lượng lớn viên thuốc. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

Cho đến nay vẫn chưa có báo cáo về tương tác thuốc.

Thông tin về hoạt chất: Tyrothricin

Thuốc này chứa hoạt chất Tyrothricin. Để biết thêm thông tin chi tiết về cơ chế tác dụng, dược lực học, dược động học của hoạt chất này, vui lòng xem:

Xem chi tiết hoạt chất Tyrothricin

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook