Azopt
Đã được kiểm duyệt
Thông tin nhanh
Số đăng ký
VN-21090-18
Dạng bào chế
Hỗn dịch nhỏ mắt
Lượt xem
11,132
Thành phần
Mỗi 1ml hỗn dịch chứa: Brinzolamide 10mg
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ 5ml
Thông tin công ty
Alcon Research, Ltd.
- USA
Sản xuất
Thông tin chi tiết về Azopt
Thành phần hoạt chất
1 hoạt chất
| Tên hoạt chất | Hàm lượng |
|---|---|
| 10mg |
Chỉ định
Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide); 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt đa liều.
Azopt 1% được cung cấp dưới dạng huyền dịch lỏng vô trùng đã được bào chế dưới dạng huyền dịch và lắng đọng chậm sau khi lắc. Thuốc có pH khoảng 7,5 và áp suất thẩm thấu 300 mOs/kg.
Chỉ định
Huyền dịch nhỏ mắt Azopt 1% được chỉ định để điều trị chứng tăng áp suất nội nhãn trên những bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn hay glaucoma góc mở.
Tính chất
Carbonic anhydrase (CA) là một enzyme được tìm thấy trong nhiều mô của cơ thể trong đó có mắt. Nó xúc tác một phản ứng hai chiều liên quan đến sự hydrate hóa carbon dioxide và dehydrate hóa carbonic acid. Ở người, carbonic anhydrase tồn tại dưới một số dạng isoenzyme, chất có hoạt tính mạnh nhất là carbonic anhydase II (CA-II), được tìm thấy chủ yếu trong hồng cầu nhưng cũng có ở những mô khác. Sự ức chế carbonic anhydrase trong thể mi của mắt làm giảm tiết thủy dịch, chủ yếu do làm chậm sự sản xuất ion bicarbonate với việc làm giảm vận chuyển sodium và dịch. Kết quả là làm hạ nhãn áp.
Azopt 1% chứa brinzolamide, một chất ức chế carbonic anhydrase II (CA-II). Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide ức chế sự hình thành thủy dịch và làm giảm áp suất nội nhãn. Tăng áp suất nội nhãn là một yếu tố nguy cơ chính trong bệnh sinh của tổn thương thần kinh thị giác và mất thị trường do bệnh tăng nhãn áp.
Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide được hấp thu vào máu. Do ái lực của thuốc với CA-II, brinzolamide được phân bố mạnh vào trong hồng cầu và có thời gian bán hủy kéo dài trong máu toàn phần (khoảng 111 ngày). Ở người, chất chuyển hóa N-desethyl brinzolamide được tạo thành cũng gắn vào CA và tích tụ trong hồng cầu. Chất chuyển hóa này chủ yếu gắn với CA-I khi có mặt brinzolamide. Trong huyết tương, nồng độ của cả brinzolamide và N-desethyl brinzolamide thấp và thường dưới mức giới hạn định lượng (< 10 ng/ml). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương vào khoảng 60%.
Brinzolamide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi. N-desethyl brinzolamide cũng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa N-desmethoxypropyl brinzolamide và O-desmethyl với nồng độ thấp hơn.
Chống chỉ định
Azopt bị chống chỉ định trên những người nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.Liều lượng - Cách dùng
Lắc kỹ trước khi dùng. Liều lượng được khuyến cáo là một giọt Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt trên mắt bị bệnh ba lần mỗi ngày.
Có thể dùng chung Azopt với các thuốc nhỏ mắt khác để làm hạ áp suất nội nhãn.
Nếu sử dụng thêm một thuốc nhỏ mắt tại chỗ, nên nhỏ thuốc cách nhau ít nhất 10 phút.
Tác dụng phụ
Trong những nghiên cứu lâm sàng với Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide) 1%, tác dụng ngoại ý thường gặp nhất có liên quan đến việc sử dụng Azopt là nhìn mờ và có vị đắng, chua hay mùi vị bất thường. Những biến cố này xảy ra trên khoảng 5-10% bệnh nhân : Viêm mi mắt, viêm da, khô mắt, cảm giác như có dị vật, nhức đầu, sung huyết, xuất tiết nhãn cầu, khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, đau nhãn cầu, ngứa mắt và viêm mũi đã được báo cáo với tần suất từ 1-5%. Các tác dụng ngoại ý sau đã được báo cáo với tần suất dưới 1% : phản ứng dị ứng, sói đầu, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, nhìn đôi, chóng mặt, khô miệng, khó thở, khó tiêu, mỏi mắt, tăng trương lực, viêm kết mạc giác mạc, bệnh giác mạc, đau thận, đóng vảy hay cảm giác dính ở mi mắt, buồn nôn, viêm họng, chảy nước mắt và nổi mề đay.Tương tác thuốc
Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase. Các nghiên cứu lâm sàng không ghi nhận có thay đổi cân bằng kiềm toan hay các chất điện giải. Tuy nhiên, trên bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống, dù hiếm thấy và thoáng qua, có thể xảy ra những tương tác thuốc với điều trị salicylate liều cao. Do đó, nên cân nhắc khả năng xảy ra những tương tác thuốc này trên những bệnh nhân được điều trị với Azopt.Công dụng Azopt
Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide); 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt đa liều.
Azopt 1% được cung cấp dưới dạng huyền dịch lỏng vô trùng đã được bào chế dưới dạng huyền dịch và lắng đọng chậm sau khi lắc. Thuốc có pH khoảng 7,5 và áp suất thẩm thấu 300 mOs/kg.
Chỉ định
Huyền dịch nhỏ mắt Azopt 1% được chỉ định để điều trị chứng tăng áp suất nội nhãn trên những bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn hay glaucoma góc mở.
Tính chất
Carbonic anhydrase (CA) là một enzyme được tìm thấy trong nhiều mô của cơ thể trong đó có mắt. Nó xúc tác một phản ứng hai chiều liên quan đến sự hydrate hóa carbon dioxide và dehydrate hóa carbonic acid. Ở người, carbonic anhydrase tồn tại dưới một số dạng isoenzyme, chất có hoạt tính mạnh nhất là carbonic anhydase II (CA-II), được tìm thấy chủ yếu trong hồng cầu nhưng cũng có ở những mô khác. Sự ức chế carbonic anhydrase trong thể mi của mắt làm giảm tiết thủy dịch, chủ yếu do làm chậm sự sản xuất ion bicarbonate với việc làm giảm vận chuyển sodium và dịch. Kết quả là làm hạ nhãn áp.
Azopt 1% chứa brinzolamide, một chất ức chế carbonic anhydrase II (CA-II). Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide ức chế sự hình thành thủy dịch và làm giảm áp suất nội nhãn. Tăng áp suất nội nhãn là một yếu tố nguy cơ chính trong bệnh sinh của tổn thương thần kinh thị giác và mất thị trường do bệnh tăng nhãn áp.
Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide được hấp thu vào máu. Do ái lực của thuốc với CA-II, brinzolamide được phân bố mạnh vào trong hồng cầu và có thời gian bán hủy kéo dài trong máu toàn phần (khoảng 111 ngày). Ở người, chất chuyển hóa N-desethyl brinzolamide được tạo thành cũng gắn vào CA và tích tụ trong hồng cầu. Chất chuyển hóa này chủ yếu gắn với CA-I khi có mặt brinzolamide. Trong huyết tương, nồng độ của cả brinzolamide và N-desethyl brinzolamide thấp và thường dưới mức giới hạn định lượng (< 10 ng/ml). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương vào khoảng 60%.
Brinzolamide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi. N-desethyl brinzolamide cũng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa N-desmethoxypropyl brinzolamide và O-desmethyl với nồng độ thấp hơn.
Thông tin từ hoạt chất: Brinzolamid
Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính
Chỉ định Brinzolamid
Thuốc nhỏ mắt Brinzolamide được sử dụng để điều trị bệnh tăng nhãn áp, tình trạng tăng áp suất trong mắt và dẫn đến mất thị lực. Brinzolamide là thuốc ức chế anhydrase carbonic. Nó làm giảm áp suất trong mắt.
Liều dùng Brinzolamid
Brinzolamide thuốc nhỏ mắt là thuốc dạng lỏng được sử dụng bằng cách nhỏ trực tiếp vào mắt. Nó thường được dùng 3 lần/ ngày. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận, và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn bất kỳ phần nào bạn không hiểu. Sử dụng thuốc nhỏ mắt brinzolamide đúng theo chỉ dẫn. Không sử dụng nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc sử dụng nó thường xuyên hơn so với quy định của bác sĩ. Thuốc nhỏ mắt Brinzolamide kiểm soát bệnh tăng nhãn áp nhưng không chữa trị nó. Tiếp tục sử dụng thuốc nhỏ mắt brinzolamide ngay cả khi bạn cảm thấy tốt. Không được ngưng dùng thuốc nhỏ mắt brinzolamide mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn. Tránh chạm đầu ống nhỏ vào mắt của bạn.
Chống chỉ định Brinzolamid
Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị dị ứng với thuốc hoặc với bất cứ thành phần nào trong thuốc. Không sử dụng thuốc này trong khi bạn đang đeo kính áp tròng. Thuốc này có thể chứa một chất bảo quản có thể được hấp thụ bởi kính áp tròng. Chờ ít nhất 15 phút sau khi dùng thuốc nhỏ mắt trước khi đưa kính áp tròng vào trong mắt của bạn.
Tác dụng phụ Brinzolamid
Thuốc nhỏ mắt Brinzolamide có thể gây ra tác dụng phụ như: mờ mắt, cảm giác đắng, chua, hoặc bất thường sau khi nhỏ thuốc, khô mắt, cảm thấy có gì đó trong mắt của bạn, đau đầu, sổ mũi. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, ngừng sử dụng thuốc nhỏ mắt brinzolamide và gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: ngứa mắt hoặc da, bị đỏ hoặc sưng mắt, môi, lưỡi, hoặc da, chảy nước mắt, đau mắt, phát ban da, nổi mề đay, hoặc thay đổi da, khó thở hoặc nuốt, viêm họng, cảm sốt, tức ngực.
Thận trọng lúc dùng Brinzolamid
Trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt brinzolamide, cho bác sĩ và dược sĩ của bạn biết nếu bạn bị dị ứng với brinzolamide, thuốc kháng sinh khác, thuốc sulfa, hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Nói với bác sĩ và dược sĩ về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, đặc biệt là acetazolamide (Diamox);, dichlorphenamide (Daranide), thuốc mắt, methazolamide (Neptazane), các sản phẩm có chứa aspirin, và các vitamin và các sản phẩm thảo dược. Nói cho bác sĩ của bạn nếu bạn có hoặc đã từng bị suy thận hoặc bệnh gan. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng thuốc nhỏ mắt brinzolamide. Nếu bạn bị chấn thương mắt hoặc nhiễm trùng hãy cho bác sĩ của bạn biết và hãy nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đeo kính áp tròng, chờ ít nhất 15 phút sau khi dùng thuốc mới được đeo kính áp tròng. Cẩn thận khi lái xe hay vận hành máy móc vì thị giác có thể bị mờ sau khi nhỏ thuốc.
Hỗ trợ khách hàng
Hotline: 0971899466
Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn
Sản phẩm cùng hoạt chất
4 sản phẩmCác sản phẩm có cùng thành phần hoạt chất với Azopt
Thuốc liên quan
10 sản phẩmCác sản phẩm liên quan đến Azopt
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!