Chưa có hình ảnh
Eszonox
Đã được kiểm duyệt
Thông tin nhanh
Thành phần
Eszopiclone 2mg
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ, 10 vỉ x 10 viên
Thông tin công ty
Thông tin chi tiết về Eszonox
Thành phần hoạt chất
1 hoạt chất
| Tên hoạt chất | Hàm lượng |
|---|---|
| 2mg |
Chỉ định
Điều trị chứng mất ngủ (khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ);.
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với eszopiclone. Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạchLiều lượng - Cách dùng
Liều thường dùng để cải thiện hoặc duy trì giấc ngủ ở người lớn nhất là 2 hoặc 3 mg trước khi đi ngủ.
Người ở độ tuổi trên 65 tuổi thường được điều trị bằng 1 hoặc 2 mg.
Thuốc cần được uống ngay trước khi đi ngủ vì cơn buồn ngủ có thể xảy ra nhanh chóng sau 10 phút.
Không dùng thuốc cùng thức ăn nhiều chất béo vì chúng sẽ làm giảm sự hấp thu của eszopiclone và có thể làm giảm tác dụng của nó.
QUÁ LIỀU
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ; hôn mê (mất ý thức trong một khoảng thời gian).
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Thuốc chỉ nên được uống trước khi đi ngủ. Nếu bạn đã quên uống Eszopiclone trước khi đi ngủ và bạn không thể ngủ được, hãy uống nếu bạn sẽ có thể nằm nghỉ ít nhất 8 giờ sau đó. Đừng uống gấp đôi liều lượng của thuốc để bù liều đã quên.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Hỏi ý kiến bác sĩ về việc ăn bưởi và uống nước ép bưởi trong quá trình sử dụng thuốc
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: đau đầu; đau; buồn ngủ ban ngày; lâng lâng; hoa mắt; mất phối hợp; buồn nôn; nôn; ợ nóng; khô miệng; những giấc mơ lạ; giảm ham muốn tình dục; chu kỳ kinh nguyệt đau đớn; vú to ở nam giới Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: nổi mề đay; phát ban; ngứa; sưng mắt, mặt, môi, lưỡi, cổ họng, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khó thở hoặc nuốt; tắc nghẹn cổ họng; khàn tiếngTương tác thuốc
Rượu và các loại thuốc an thần không nên được sử dụng đồng thời với Neuractine vì có thể gây buồn ngủ quá mức. Những loại thuốc làm giảm hoạt động của men gan phá vỡ eszopiclone (ví dụ, ketoconazole `Nizoral, Extina, Zolegel, Kuric`) có thể làm tăng nồng độ trong máu của eszopiclone và tác dụng an thần của thuốc.Công dụng Eszonox
Điều trị chứng mất ngủ (khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ);.
Thông tin từ hoạt chất: Eszopiclone
Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính
Dược lực Eszopiclone
Eszopiclone là chất đồng phân lập thể dextrorotatory hoạt động của zopiclone , và thuộc về nhóm thuốc được gọi là cyclopyrrolones;
Cơ chế hoạt động chính xác của zopiclone chưa được biết chính xác, nhưng hiệu quả của nó được cho là kết quả từ sự tương tác với các phức hợp thụ thể GABA tại các miền liên kết nằm gần hoặc kết hợp với các thụ thể benzodiazepine.
Chỉ định Eszopiclone
Điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ, bao gồm khó ngủ, tỉnh giấc về đêm và thức sớm, chứng mất ngủ thoáng qua, tạm thời hoặc mạn tính, và mất ngủ thứ phát do rối loạn tâm thần, trong những trường hợp mà mất ngủ làm cho bệnh nhân suy nhược hoặc kiệt sức trầm trọng.
Liều dùng Eszopiclone
Liều khởi đầu: 1 mg, uống ngay trước khi đi ngủ
Liều duy trì: 1-3 mg uống ngay trước khi đi ngủ
Liều tối đa: 3 mg uống ngay trước khi đi ngủ
Bệnh nhân cần được đánh giá lại nếu mất ngủ vẫn tồn tại sau 7-10 ngày điều trị eszopiclone.
Cách dùng:
- Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong mỗi đợt điều trị.
- Nên uống thuốc trước khi đi ngủ, ở tư thế đứng.
- Thời gian trị liệu:
Mất ngủ tạm thời: 2 - 5 ngày.
- Mất ngủ ngắn hạn: 2 - 3 tuần.
Một đợt trị liệu không nên kéo dài hơn 4 tuần tính cả thời gian giảm liều.
Thuốc dùng theo chỉ định của bác sĩ
Chống chỉ định Eszopiclone
- Quá mẫn với zopiclon hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chứng nhược cơ nặng, suy hô hấp, hội chứng ngưng thở trầm trọng khi ngủ, suy gan trầm trọng.
- Trẻ em.
Tương tác Eszopiclone
Rượu, thuốc ức chế TKTW. Giảm liều khi dùng đồng thời benzodiazepin, erythromycin, clarithromycin, ketoconazole, itraconazole, ritonavir. Tăng liều khi dùng đồng thời rifampicin, carmabazepin, phenobarbital, phenytoin.
Tác dụng phụ Eszopiclone
Thường gặp nhất:
Miệng có vị hơi đắng hay vị kim loại.
Ít gặp:
Rối loạn tiêu hóa nhẹ, bao gồm buồn nôn và nôn, chóng mặt, đau đầu, ngủ gật và khô miệng.
Hiếm gặp:
Rối loạn tâm thần và hành vi, như dễ cáu kỉnh, hung hăng, lú lẫn, chán nản, chứng quên về sau, mộng du, ảo giác và gặp ác mộng, thường gặp hơn ở người cao tuổi. Dị ứng hay những triệu chứng tương tự (như mề đay hay phát ban);, đầu lâng lâng và mất khả năng phối hợp, phù nề và/ hoặc phản ứng phản vệ, tăng transaminase và/hoặc alkalin phosphatase trong huyết thanh nhẹ đến trung bình.
Triệu chứng cai thuốc thay đổi gồm chứng mất ngủ trở lại, lo lắng, run, đổ mồ hôi, kích động, lú lẫn, đau đầu, đánh trống ngực, tim đập nhanh, mê sảng, ác mộng, ảo giác, cơn hoảng loạn, đau cơ/ chuột rút, rối loạn tiêu hóa và dễ cáu kỉnh. Cơn động kinh có thể xảy ra nhưng rất hiếm.
Thận trọng lúc dùng Eszopiclone
Nguy cơ lệ thuộc thuốc: Kinh nghiệm lâm sàng đến nay với eszopiclon cho thấy rằng nguy cơ lệ thuộc thuốc là rất nhỏ khi thời gian trị liệu không quá 4 tuần. Nguy cơ lệ thuộc thuốc tăng theo liều dùng và thời gian trị liệu; tăng cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử uống rượu và/ hoặc lạm dụng thuốc, hay bệnh nhân rối loạn nhân cách rõ rệt. Quyết định sử dụng thuốc ngủ cho những bệnh nhân này chỉ khi điều này đã rõ ràng. Nếu sự lệ thuộc về thể chất tiến triển, ngưng điều trị đột ngột sẽ kèm theo những triệu chứng cai thuốc.
Cai thuốc: Việc ngừng điều trị với eszopiclon không chắc có liên quan đến những triệu chứng cai thuốc khi quá trình điều trị được giới hạn trong 4 tuần. Bệnh nhân có thể có lợi từ việc giảm liều dần dần trước khi ngưng hẳn.
Trầm cảm: Không chỉ định zopiclon để điều trị trầm cảm. Bất kỳ nguyên nhân cơ bản nào của chứng mất ngủ cũng nên được xác định trước khi điều trị triệu chứng để tránh điều trị các triệu chứng tiềm ẩn nghiêm trọng của bệnh trầm cảm.
Dung nạp thuốc: Không có bất kỳ dấu hiệu dung nạp zopiclon với thời gian điều trị đến 4 tuần.
Mất ngủ trở lại: Do nguy cơ cai thuốc hay hiện tượng mất ngủ trở lại có thể tăng khi thời gian điều trị kéo dài, hoặc ngưng điều trị đột ngột, nên việc giảm liều từng bậc có thể hữu ích.
Mộng du và những hành vi liên quan: Chứng quên những sự việc đã thực hiện như ngủ khi đi bộ và những hành vi liên quan khác gồm “ngủ khi lái xe”, khi nấu ăn và đang ăn hay gọi điện thoại được ghi nhận ở bệnh nhân đã dùng zopiclon mà chưa tỉnh dậy hoàn toàn. Việc ngưng điều trị eszopiclon cần được cân nhắc kỹ cho những bệnh nhân có hành vi nêu trên.
Chứng quên: Chứng quên hiếm gặp nhưng có thể xảy ra chứng quên về sau, đặc biệt khi giấc ngủ bị gián đoạn hay việc đi ngủ bị hoãn sau khi dùng thuốc. Vì vậy, bệnh nhân chỉ nên uống thuốc khi chắc chắn đi ngủ và có thể có giấc ngủ trọn đêm.
Kinh nghiệm về việc sử dụng zopiclon trong thai kỳ vẫn còn hạn chế. Vì vậy, không nên chỉ định zopiclon trong thai kỳ.
Nên tránh sử dụng eszopiclon cho phụ nữ đang cho con bú vì thuốc bài tiết qua sữa mẹ.
Mặc dù tác dụng phụ hiếm và thường ảnh hưởng không đáng kể, nhưng bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc sau khi điều trị cho đến khi xác định được việc thực hiện các công việc này của họ không bị suy giảm. Nguy cơ sẽ tăng khi sử dụng đồng thời với rượu.
Bảo quản Eszopiclone
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Hỗ trợ khách hàng
Hotline: 0971899466
Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn
Sản phẩm cùng hoạt chất
4 sản phẩmCác sản phẩm có cùng thành phần hoạt chất với Eszonox
Thuốc liên quan
10 sản phẩmCác sản phẩm liên quan đến Eszonox
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!