Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc Thuốc ho Bảo Thanh - Siro - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc Thuốc ho Bảo Thanh - Ảnh 1
Thuốc Thuốc ho Bảo Thanh - Ảnh 2

Thuốc ho Bảo Thanh

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VD-22646-15
Dạng bào chế
Siro
Lượt xem
8,552
Thành phần
Ô mai 12,5g; Bán hạ 2,5g; Mật ong 25g; Ngũ vị tử 1,25g; Xuyên bối mẫu 10g;Qua lâu nhân 5,0g; Tỳ bà diệp 12,5g Viễn chí 2,5g; Sa sâm 2,5g; Khổ hạnh nhân 5,0g; Phục linh 2,5g;Gừng 2,5g;Trần bì 2,5g;Cam thảo 2,5g Cát cánh 10g;Tinh dầu bạc hà 2,5mg; (cho 1 chai 125ml)

Thông tin chi tiết về Thuốc ho Bảo Thanh

Chỉ định

Công năng

Bổ phế (Chữa phần gốc của bệnh theo quan điểm Đông y);

Trừ ho, hóa đờm (Chữa triệu chứng – Chữa phần ngọn của bệnh theo quan điểm Đông y)

Chủ trị

– Ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày không khỏi do phế hư

– Ho tái đi tái lại do dị ứng thời tiết

– Ho do cảm lạnh, cảm cúm

– Ho gió, ho khan, ho có đờm

– Hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm phế quản

ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN TÁC DỤNG

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh là thành quả kế thừa đặc sắc bài thuốc cổ phương Xuyên bối tỳ bà cao (lịch sử hơn 300 năm), gia thêm các vị thuốc dân gian Ô mai, vỏ quýt, mật ong.

Ô mai

Ô mai không chỉ là món ăn quen thuộc, được nhiều người Việt Nam ưa chuộng mà còn là vị thuốc dân gian giúp trừ ho, hóa đờm công hiệu, đặc biệt trong các trường hợp ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày.

Ghi nhận công dụng của Ô mai trong điều trị các chứng ho, Hải Thượng Lãn Ông có phân tích: Tạng phế sắc trắng, là bẩm thụ khí của hành Kim, nó như cái tán, cái lọng che chở cho các tạng khác, không thể chịu được bất kì một vật gì làm chướng ngại. Tỳ là gốc sinh đờm, Phế là đồ chứa đờm. Nếu đờm ở Phế nhiều thì khí nghịch lên mà gây thành ho. Phế là chỗ then chốt, cửa ngõ của toàn thân, không chỗ nào quan trọng hơn chỗ đó. Do vậy, bệnh phế khí nghịch, nhiều đờm không thể không tìm cách trị gấp. Hải Thượng Lãn Ông viết: Ô mai có vị chua tính liễm, có thể thăng, có thể giáng, giúp thuận khí chỉ ho, hóa đờm. Điều đó khẳng định vai trò cốt yếu của Ô mai trong các bài thuốc trị ho, đặc biệt các chứng ho dai dẳng, lâu ngày không khỏi.

Mật ong

Theo dân gian, mật ong là một món ăn ngon, có tác dụng bồi bổ cơ thể đồng thời giúp giảm ho. Mỗi sáng uống một ly nước pha mật ong giúp cơ thể khỏe mạnh, trẻ lâu, phòng ngừa được nhiều bệnh tật. Khi bị ho kéo dài khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, dùng mật ong sẽ giúp phục hồi sinh lực, bệnh mau khỏi hơn.

Từ hàng thế kỉ nay, mật ong vẫn là phương thuốc cổ truyền dùng trị ho và cảm lạnh. Công dụng này ngày càng được khoa học chứng minh và củng cố. Tiến sĩ Ian Paul, trưởng nhóm nghiên cứu trường đại học Dược bang Pennsylvania, Hershey (Mỹ), khi so sánh hiệu quả giảm ho của mật ong với Dextromethorphan (DM), một hoạt chất giảm ho được sử dụng phổ biến, đã kết luận: “Kết quả rõ rệt đến nỗi chúng tôi có thể khẳng định rằng mật ong tốt hơn hẳn các loại thuốc mua ở quầy”. Nghiêu cứu cũng được tiến hành trên trẻ nhỏ và cho kết quả tương tự: 105 trẻ từ 2 đến 18 tuổi, chia 2 nhóm: nhóm uống mật ong 30 phút trước khi đi ngủ và nhóm sử dụng DM có hương vị mật ong cũng 30 phút trước khi đi ngủ. Kết quả là những trẻ uống mật ong giảm được các cơn ho và co thắt hơn hẳn những trẻ sử dụng DM. Tiến sĩ Paul nói: “Sử dụng mật ong là một liệu pháp an toàn, hiệu quả mà các bậc cha mẹ nên sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi khi chúng bị ho hay cảm cúm”.

Mật ong còn có tác dụng kháng khuẩn tự nhiên và làm dịu niêm mạc hầu họng, giúp phục hồi và tái tạo niêm mạc bị tổn thương. Vai trò của mật ong ngày càng được khẳng định trong hệ thống y học chính thống “Tổ chức y tế thế giới đã xem mật ong như một phương thuốc trị bệnh tiềm năng”.

Bài thuốc cổ phương “Xuyên bối tỳ bà cao”

Là bài thuốc Đông y trị ho nổi tiếng có lịch sử hơn 300 năm, được hệ thống hóa trong Dược điển, trở thành bài thuốc chính thống được sử dụng rộng rãi.

Xuyên bối tỳ bà cao phối hợp các vị dược liệu theo bố cục chặt chẽ của một bài thuốc Đông y gồm Quân – Thần – Tá – Sứ, có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, tăng cường công năng: Bổ phế – Trừ ho – Hóa đờm.

Xuyên bối mẫu (với chữ “Xuyên bối” trong tên bài thuốc), là vị thuốc chính yếu, có dược tính mạnh, gọi là vị Quân, tương tự Vua của triều đình. Vị này đắng, tính bình, dưỡng âm, thanh phế, làm tan được đờm tụ, trừ được nhiệt độc, hóa đàm, chỉ khái, trị được các chứng phế ung, phế suy, ho lâu ngày, đờm đặc tanh hôi…

Bổ trợ cho Quân, là các vị Thần, có dược tính tương đối mạnh. Như Tỳ bà diệp, Sa sâm vị hơi đắng, tính bình, giúp thanh phế, hóa đàm, chỉ khái. Các vị Tá, mỗi vị một vai trò riêng, hỗ trợ đắc lực cho công cuộc trị bệnh của Quân và Thần cũng như của toàn bài thuốc như: Cát cánh, bán hạ vị cay, tính ấm, giúp hóa đàm, trục đàm công hiệu. Phục linh và Ngũ vị tử bồi bổ tỳ vị, đây là các tạng sinh ra đờm. Điều hóa hoạt động của tỳ vị sẽ hạn chế được đờm tích tụ tại phế, giúp nhuận phế, hóa đàm. Phục linh còn là vị thuốc lợi thủy, thẩm thấp, nhờ bổ thận âm mà chữa được chứng phế âm hư, tránh được nguy cơ trào nhiệt gây ho khan, phù hợp quan điểm thận thông thì phế thông.

Một số vị thuốc có tác dụng giải độc, sát trùng, bảo vệ đường hô hấp như trần bì, gừng tươi, bạc hà. Trong đó, trần bì có thêm tác dụng hóa đàm, gừng tươi tính ấm giúp điều hòa tính vị, và bạc hà có vị cay mát, dễ chịu. Qua lâu nhân chứa nhiều chất dầu, giúp nhuận tràng, thông táo, giúp khí ở đại tràng lưu thông, tránh được khí nghịch lên mà gây thành ho. Viễn chí kích thích nhẹ niêm mạc hầu họng, bài tiết niêm dịch, giúp long đờm rất tốt. Khổ hạnh nhân lại trấn tĩnh nhẹ trung khu hô hấp giúp kiềm chế ho hiệu quả. Nói chung, sự có mặt các vị thần vừa làm mạnh thêm công năng chính vừa tạo ra nhiều tác dụng phong phú cho bài thuốc.

Cam thảo là vị Sứ do có tác dụng dẫn thuốc, làm cho các vị thuốc khác dễ hấp thu vào cơ thể, lại điều vị, giúp người bệnh dễ uống. Đây còn là vị thuốc long đờm, giảm ho hiệu quả.

Công dụng chính của các vị thuốc được tóm tắt lại trong bảng sau:

Thành phần                         Tác dụng
Vị Quân Xuyên bối mẫu Trừ ho, hóa đờm, dưỡng âm, thanh phế
Vị Thần Tỳ bà diệp, Sa sâm Thanh phế, hóa đàm, chỉ khái
Vị Tá Cát cánh, Bán hạ Hóa đàm, trừ đàm
Phục linh, Ngũ Vị Tử Bồi bổ, tăng sức đề kháng
Trần bì, Gừng tươi, Tinh dầu bạc hà Kháng khuẩn, Hóa đàm
Qua lâu nhân Thuận khí, chỉ khái
Viễn chí Long đàm
Khổ hạnh nhân Trấn tĩnh trung khu hô hấp
Vị Sứ Cam thảo Điều vị, dẫn thuốc

Liều lượng - Cách dùng

– Trẻ em dư­ới 3 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 ml.

– Trẻ em trên 3 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 ml.

– Ngư­ời lớn: ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 ml

– Dùng được cho phụ nữ có thai trên 3 tháng và phụ nữ cho con bú.

* Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh, thời gian dùng thuốc tối thiểu là 5 ngày.

Vì thuốc có tác dụng bổ phế, nên khi hết triệu chứng bệnh, vẫn tiếp tục uống thêm 2 – 3 ngày nữa, và uống hết số thuốc trong chai.

Để thuốc dễ uống và nhanh phát huy tác dụng, nên pha loãng siro thuốc với nước ấm hoặc uống từ từ.

Công dụng Thuốc ho Bảo Thanh

Công năng

Bổ phế (Chữa phần gốc của bệnh theo quan điểm Đông y);

Trừ ho, hóa đờm (Chữa triệu chứng – Chữa phần ngọn của bệnh theo quan điểm Đông y)

Chủ trị

– Ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày không khỏi do phế hư

– Ho tái đi tái lại do dị ứng thời tiết

– Ho do cảm lạnh, cảm cúm

– Ho gió, ho khan, ho có đờm

– Hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm phế quản

ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN TÁC DỤNG

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh là thành quả kế thừa đặc sắc bài thuốc cổ phương Xuyên bối tỳ bà cao (lịch sử hơn 300 năm), gia thêm các vị thuốc dân gian Ô mai, vỏ quýt, mật ong.

Ô mai

Ô mai không chỉ là món ăn quen thuộc, được nhiều người Việt Nam ưa chuộng mà còn là vị thuốc dân gian giúp trừ ho, hóa đờm công hiệu, đặc biệt trong các trường hợp ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày.

Ghi nhận công dụng của Ô mai trong điều trị các chứng ho, Hải Thượng Lãn Ông có phân tích: Tạng phế sắc trắng, là bẩm thụ khí của hành Kim, nó như cái tán, cái lọng che chở cho các tạng khác, không thể chịu được bất kì một vật gì làm chướng ngại. Tỳ là gốc sinh đờm, Phế là đồ chứa đờm. Nếu đờm ở Phế nhiều thì khí nghịch lên mà gây thành ho. Phế là chỗ then chốt, cửa ngõ của toàn thân, không chỗ nào quan trọng hơn chỗ đó. Do vậy, bệnh phế khí nghịch, nhiều đờm không thể không tìm cách trị gấp. Hải Thượng Lãn Ông viết: Ô mai có vị chua tính liễm, có thể thăng, có thể giáng, giúp thuận khí chỉ ho, hóa đờm. Điều đó khẳng định vai trò cốt yếu của Ô mai trong các bài thuốc trị ho, đặc biệt các chứng ho dai dẳng, lâu ngày không khỏi.

Mật ong

Theo dân gian, mật ong là một món ăn ngon, có tác dụng bồi bổ cơ thể đồng thời giúp giảm ho. Mỗi sáng uống một ly nước pha mật ong giúp cơ thể khỏe mạnh, trẻ lâu, phòng ngừa được nhiều bệnh tật. Khi bị ho kéo dài khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, dùng mật ong sẽ giúp phục hồi sinh lực, bệnh mau khỏi hơn.

Từ hàng thế kỉ nay, mật ong vẫn là phương thuốc cổ truyền dùng trị ho và cảm lạnh. Công dụng này ngày càng được khoa học chứng minh và củng cố. Tiến sĩ Ian Paul, trưởng nhóm nghiên cứu trường đại học Dược bang Pennsylvania, Hershey (Mỹ), khi so sánh hiệu quả giảm ho của mật ong với Dextromethorphan (DM), một hoạt chất giảm ho được sử dụng phổ biến, đã kết luận: “Kết quả rõ rệt đến nỗi chúng tôi có thể khẳng định rằng mật ong tốt hơn hẳn các loại thuốc mua ở quầy”. Nghiêu cứu cũng được tiến hành trên trẻ nhỏ và cho kết quả tương tự: 105 trẻ từ 2 đến 18 tuổi, chia 2 nhóm: nhóm uống mật ong 30 phút trước khi đi ngủ và nhóm sử dụng DM có hương vị mật ong cũng 30 phút trước khi đi ngủ. Kết quả là những trẻ uống mật ong giảm được các cơn ho và co thắt hơn hẳn những trẻ sử dụng DM. Tiến sĩ Paul nói: “Sử dụng mật ong là một liệu pháp an toàn, hiệu quả mà các bậc cha mẹ nên sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi khi chúng bị ho hay cảm cúm”.

Mật ong còn có tác dụng kháng khuẩn tự nhiên và làm dịu niêm mạc hầu họng, giúp phục hồi và tái tạo niêm mạc bị tổn thương. Vai trò của mật ong ngày càng được khẳng định trong hệ thống y học chính thống “Tổ chức y tế thế giới đã xem mật ong như một phương thuốc trị bệnh tiềm năng”.

Bài thuốc cổ phương “Xuyên bối tỳ bà cao”

Là bài thuốc Đông y trị ho nổi tiếng có lịch sử hơn 300 năm, được hệ thống hóa trong Dược điển, trở thành bài thuốc chính thống được sử dụng rộng rãi.

Xuyên bối tỳ bà cao phối hợp các vị dược liệu theo bố cục chặt chẽ của một bài thuốc Đông y gồm Quân – Thần – Tá – Sứ, có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, tăng cường công năng: Bổ phế – Trừ ho – Hóa đờm.

Xuyên bối mẫu (với chữ “Xuyên bối” trong tên bài thuốc), là vị thuốc chính yếu, có dược tính mạnh, gọi là vị Quân, tương tự Vua của triều đình. Vị này đắng, tính bình, dưỡng âm, thanh phế, làm tan được đờm tụ, trừ được nhiệt độc, hóa đàm, chỉ khái, trị được các chứng phế ung, phế suy, ho lâu ngày, đờm đặc tanh hôi…

Bổ trợ cho Quân, là các vị Thần, có dược tính tương đối mạnh. Như Tỳ bà diệp, Sa sâm vị hơi đắng, tính bình, giúp thanh phế, hóa đàm, chỉ khái. Các vị Tá, mỗi vị một vai trò riêng, hỗ trợ đắc lực cho công cuộc trị bệnh của Quân và Thần cũng như của toàn bài thuốc như: Cát cánh, bán hạ vị cay, tính ấm, giúp hóa đàm, trục đàm công hiệu. Phục linh và Ngũ vị tử bồi bổ tỳ vị, đây là các tạng sinh ra đờm. Điều hóa hoạt động của tỳ vị sẽ hạn chế được đờm tích tụ tại phế, giúp nhuận phế, hóa đàm. Phục linh còn là vị thuốc lợi thủy, thẩm thấp, nhờ bổ thận âm mà chữa được chứng phế âm hư, tránh được nguy cơ trào nhiệt gây ho khan, phù hợp quan điểm thận thông thì phế thông.

Một số vị thuốc có tác dụng giải độc, sát trùng, bảo vệ đường hô hấp như trần bì, gừng tươi, bạc hà. Trong đó, trần bì có thêm tác dụng hóa đàm, gừng tươi tính ấm giúp điều hòa tính vị, và bạc hà có vị cay mát, dễ chịu. Qua lâu nhân chứa nhiều chất dầu, giúp nhuận tràng, thông táo, giúp khí ở đại tràng lưu thông, tránh được khí nghịch lên mà gây thành ho. Viễn chí kích thích nhẹ niêm mạc hầu họng, bài tiết niêm dịch, giúp long đờm rất tốt. Khổ hạnh nhân lại trấn tĩnh nhẹ trung khu hô hấp giúp kiềm chế ho hiệu quả. Nói chung, sự có mặt các vị thần vừa làm mạnh thêm công năng chính vừa tạo ra nhiều tác dụng phong phú cho bài thuốc.

Cam thảo là vị Sứ do có tác dụng dẫn thuốc, làm cho các vị thuốc khác dễ hấp thu vào cơ thể, lại điều vị, giúp người bệnh dễ uống. Đây còn là vị thuốc long đờm, giảm ho hiệu quả.

Công dụng chính của các vị thuốc được tóm tắt lại trong bảng sau:

Thành phần                         Tác dụng
Vị Quân Xuyên bối mẫu Trừ ho, hóa đờm, dưỡng âm, thanh phế
Vị Thần Tỳ bà diệp, Sa sâm Thanh phế, hóa đàm, chỉ khái
Vị Tá Cát cánh, Bán hạ Hóa đàm, trừ đàm
Phục linh, Ngũ Vị Tử Bồi bổ, tăng sức đề kháng
Trần bì, Gừng tươi, Tinh dầu bạc hà Kháng khuẩn, Hóa đàm
Qua lâu nhân Thuận khí, chỉ khái
Viễn chí Long đàm
Khổ hạnh nhân Trấn tĩnh trung khu hô hấp
Vị Sứ Cam thảo Điều vị, dẫn thuốc

Thông tin từ hoạt chất: Bán hạ

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Bán hạ

Bán hạ là loại thân củ. Củ hình tròn cầu hoặc tròn dẹt. Lá có cuống dài, về mùa xuân cây mọc 1-2 lá, dài 3-33cm, lá đơn chia làm 3 thùy, tùy theo tuổi cây mà lá mọc có khác nhau về hình dạng, cuống lá dài lá màu xanh, nhẵn bóng không có lông, lúc cây còn nhỏ lá đơn, hình trứng hay hình tim, đuôi nhọn mép lá nguyên hoặc hơi có làn sóng, gốc lá hình mũi tên, cây 2-3 tuổi lá có 3 thùy, hình bầu dục hay hình kim phình giữa, hai đầu nhọn. Cây 2-3 tuổi mới có hoa, hoa hình bông nở vào đầu mùa hạ, hoa có bao lớn, bao màu xanh, trong bao có hoa tự, hoa cái mọc ở phía dưới, màu xanh nhạt, hoa đực mọc ở bên trên, màu trắng, đoạn trên cong hoa đài nhỏ. Quả mọng hình bầu dục, dạng trứng. 
Địa lý: Có nhiều ở Trung quốc, mọc hoang và trồng sản xuất. Nhân dân Trung quốc có tập quán cho Bán hạ sản xuất ở các tỉnh Hồ bắc, Hồ nam, An huy, Sơn đông có phẩm chất tốt nhất. Ở các tỉnh như Giang tô, Triết giang, Tứ xuyên, Vân nam, Quý châu, Giang tây, Quảng tây cũng có sản xuất vị này.Việt Nam còn phải nhập của Trung Quốc. Cây thuốc Bán hạ Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa hè, chọn củ đào về rửa sạch đất cắt bỏ vỏ ngoài (màu vàng tro) và rễ tơ phơi khô. 
 Mô tả dược liệu:  
Dược liệu Bán hạ hình cầu tròn hoặc hình tròn dẹt, hoặc dẹt nghiêng, đường kính 0,7-2cm. Mặt ngoài mầu trắng hoặc mầu vàng nhạt, phần trên thường tròn, phẳng, ở giữa có chỗ lõm, đó là vết của thân, mầu vàng nâu, chung quanh chi chít vết rễ chấm nhỏ, mặt dưới thường hình tròn, tầy, bóng hoặc không phẳng, mầu trắng. Chất cứng, mặt bổ dọc hình quả Thận, có bột, mầu trắng, bóng mịn. Loại củ già hoặc khô thì mầu trắng tro hoặc có vân mầu vàng, không mùi, vị cay, nhấm thấy dính, tê lưỡi, ngứa họng (Dược Tài Học). Bào chế: + Vì Bán hạ dùng sống có độc, vì vậy khi dùng uống trong, cần phải bào chế. Cách bào chế có Pháp bán hạ, Tô bán hạ (chế với váng sữa) ngoài ra còn có Bán hạ khúc để dùng có tác dụng giải uất trừ đàm. Sau đây là các phép bào chế: - Bào chế Pháp Bán hạ: Lấy Bán hạ sạch ngâm nước chừng 10 ngày cho đến khi bột trắng nổi lên thì vớt ra, rồi ngâm tiếp với Bạch phàn (cứ 50kg Bán hạ cho 1kg Bạch phàn). Ngâm 1 ngày rồi lại thay nước, đến khi nhấm vào miệng không còn cảm giác tê cay thì vớt ra, phơi trong râm (tránh nắng). Ngoài ra còn có cách khác là giã dập Cam thảo hòa với nước vôi, lắng gạn bỏ cặn rồi để Bán hạ vào ngâm. Quấy trộn hàng ngày đến khi màu vàng thấm đều vào bên trong vớt ra phơi trong râm đến khô (Cứ 50kg Bán hạ thì dùng 8kg Cam thảo và 10kg vôi cục) (Dược Tài Học).  
- Bào chế Khương Bán hạ: Bán hạ đã được bào chế theo pháp Bán hạ như trên, đến khi vị thuốc không còn tê cay thì xắt lát Gừng sống rồi cho Bạch phàn và Bán hạ vào đun cho thấm. Lấy ra phơi qua cho ráo nước, cắt thành từng miếng phơi khô (Cứ 50kg Bán hạ thì dùng 12,5 kg Gừng sống 6,5kg Bạch phàn) (Dược Tài Học). 
- Bào chế Thanh Bán hạ: Lấy Bán hạ đã biến chế theo Pháp bán hạ như trên, đến khi vị thuốc không còn tê cay, thêm Bạch phàn và nước đun kỹ, lấy ra phơi qua cho ráo nước ủ ấm rồi xắt thành phiến, lại phơi trong râm mát (Cứ 50kg Bán hạ thì dùng 6,5kg Bạch phàn) (Dược Tài Học).  
- Bào chế Bán hạ khúc: Dùng Bán hạ sống đồ vào nồi nước, dùng một chút phèn chua đun sôi ngâm 1 đêm, hôm sau lại đun nước khác để thay nước cũ đi, làm 7 ngày 7 đêm như vậy, rồi phơi khô, tán bột. Dùng nước Gừng hòa với hồ làm thành Bánh sao vàng (Trung Dược Đại Từ Điển). 
+ Dùng Bán hạ 160kg, Bạch giới tử 80g, giấm chua 200g. Cho Bạch giới tử giã nhỏ vào giấm khuấy đều, thêm Bán hạ vào ngâm trong 1 đêm. Lấy ra, rửa sạch hết nhớt mà dùng (Lôi Công Bào Chích Luận). 
Bảo quản: Để nơi khô ráo không được ẩm ướt, Bán hạ ít bị mối mọt. Nếu thấy mốc có thể lấy nước rửa sạch phơi khô, dùng Lưu hoàng xông, phơi khô, cất như cũ.

Tác dụng Bán hạ

Tính vị: + Vị cay, tính bình (Bản Kinh). + Sống: tính hơi hàn; Chín: có độc (Biệt Lục). + Rất độc (Dược Tính Bản Thảo). + Vị cay tính ấm, có độc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Quy kinh: + Vào kinh Phế, tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chích Luận). + Vào kinh thủ Dương minh Vị, thủ Thái âm Phế, thủ Thiếu âm Tâm (Bản Thảo Hối Ngôn). + Vào kinh Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tác dụng của bán hạ: Táo thấp, hóa đàm, giáng nghịch, chỉ thổ

Chỉ định Bán hạ

Trị ho suyễn, khí nghịch do đàm thấp thủy ẩm, thấp trệ trung tiêu, nôn mửa bụng đầy, đinh nhọt, sưng tấy, dùng sống tán bột, đắp ngoài.
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng cầm nôn: Bán hạ chế thành hoàn và nước sắc Bán hạ có tác dụng cầm nôn. Cao lỏng Bán hạ, bột Bán hạ (chế với nhiệt độ cao) cũng có tác dụng cầm nôn. Nhưng Bán hạ sống ngược lại, lại có tác dụng gây nôn (Trung Dược Học).
+ Tác dụng giảm ho: Nước sắc Bán hạ cho mèo được gây ho nhân tạo uống, có tác dụng giảm ho nhưng kém Codein. Thuốc cũng có tác dụng giảm ho nếu chích vào tĩnh mạch. Chế phẩm của Bán hạ cho thỏ uống, có tác dụng làm giảm bớt tiết nước miếng do chất Pilocarpine. Chế phẩm của Bán hạ cho chuột cống được gây bụi phổi uống, kết quả phân tích tế bào chứng minh thuốc có tác dụng làm chậm quá trình bệnh. Cho dùng thuốc càng sớm, kết quả càng tốt (Trung Dược Học).
+ Bán hạ có tác dụng giải độc đối với trường hợp nhiễm độc Strychnin và Acetycholin (Trung Dược Học).
+ Protein Bán hạ với liều 30mg/kg đối với chuột nhắt, có tác dụng chống việc có thai sớm. Bán hạ sống ngâm kiệt có tác dụng chống rối loạn nhịp tim đối với súc cật thực nghiệm (Trung Dược Học).
+ Cồn loãng hoặc nước ngâm kiệt Chưởng diệp Bán hạ (Pinellia pedatisect Schott) có tác dụng ức chế rõ rệt đối với ung thư và tế bào Hela trên súc vật thí nghiệm (Trung Dược Học).
+ Thành phần độc của Bán hạ khó hòa tan trong nước, còn thành phần có tác dụng cầm nôn và giảm ho có thể hòa vào nước nóng. Thành phần có độc không bị phá hủy bởi nước Gừng đơn độc mà bị Bạch phàn (Phèn chua) làm cho hết độc (Trung Dược Học).
Độc tính:
Liều LD50 của Bán hạ sống chích vào màng bụng chuột là 13g/kg. Bán hạ sống uống quá liều dễ bị ngộ độc. Ăn Bán hạ sống miệng lưỡi có cảm giác tê. Uống liều lớn làm cho miệng và họng có cảm giác tê, cay mạnh, ngứa, nóng bỏng, sưng, tiết nước miếng, muốn nôn, nôn, nói ngọng, khan tiếng, miệng há ra khó. Trường hợp nặng sẽ bị nghẹt thở, khó thở dẫn đến tử vong (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Liều dùng Bán hạ

Bán hạ qua nhiều khâu chế biến khác nhau, nên dùng cũng khác.
Pháp Bán hạ dùng trong trường hợp táo thấp, hóa đàm.
Khương Bán hạ dùng trong trường hợp giáng nghịch, chỉ ẩu.
Bán hạ khúc dùng trong trường hợp kiện vị tiêu thực.
Còn Bán hạ sống chỉ dùng bên ngoài ít khi dùng để uống.
Bài thuốc
- Bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang
Bán hạ chế, Thiên ma, Quất hồng-đều 6-8g, Bạch linh, Bạch truật- đều 8-12g, Cam thảo 2-4g, Gừng tươi 2 nhát, Đại táo 2 quả. Sắc, chia uống vài lần trong ngày.
Có tác dụng kiện Tỳ, táo thấp, hóa đờm, tức phong.
Trị đau đầu chóng mặt, đờm nhiều, ngực đầy, do phong đỏm gây nên, rêu lưỡi trẳng nhơt, mạch huyền, hoat.
(Chú ý: đau đầu chóng mặt do Can dương thịnh, âm hư không dùng được bài này).
“Kim quỹ yếu lược”
- Bài Bán hạ hậu phác thang
Bán hạ 8-16g, Hậu phác 8-12g, Bạch linh 8-12g, Tô diệp 6- 12g, Gừng tươi 8-12g.
Sắc, chia uống vài lần trong ngày.
Có tác dụng hành khí, khai uất, giáng nghịch, hóa đờm.
Trị đỏm khí uất kết, trong họng như có vật ngăn trở, nhô nuốt khó khăn, ngực sườm đầy tức, đau, hoặc ho, khó thở, hoặc nôn, rêu lưỡi trắng. nhuân hoat, mạch huyền hoat hoãc huyền hoãn.
(Âm hư, đờm hỏa uất kết không nên dùng bài này).
- Bài Bán hạ tả tâm thang
Bán hạ chế 8-10g     Nhân sâm        8-12g
Hoàng cầm 8-12g     Can Khương    8-12g
Hoàng liên  4-8g     Chích Thảo       4-8g
Đại táo 4 quả
Sắc, chia uống vài lần trong ngày. Có tác dụng hòa Vị, giáng nghịch, khai kết, trừ bĩ.
Trị Vị khí bất hòa, gây nên vùng thượng Vị đầy tức, nôn khan, sôi bụng, tiêu chảy, rêu lưỡi nhớt, vàng mỏng. mạch huyền tế sác.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook