Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược
Thuốc Stalevo 150/37,5/200 - Viên nén bao phim - Hình ảnh sản phẩm
Thuốc Stalevo 150/37,5/200 - Ảnh 1
Thuốc Stalevo 150/37,5/200 - Ảnh 2

Stalevo 150/37,5/200

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-18401-14
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Lượt xem
7,235
Thành phần
Levodopa 150mg; Carbidopa (dưới dạng Carbidopa monohydrat) 37,5mg; entacapon 200mg
Quy cách đóng gói Hộp 1 chai 100 viên

Thông tin chi tiết về Stalevo 150/37,5/200

Thành phần hoạt chất

2 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
150mg
dưới dạng Carbidopa monohydrat

Chỉ định

Stalevo được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC);.

Dược lực

Theo hiểu biết hiện nay, các triệu chứng của bệnh Parkinson liên quan đến sự giảm dopamine ở thể vân. Dopamine không đi qua hàng rào máu-não. Levodopa - tiền chất của dopamine, đi qua hàng rào máu não và làm giảm các triệu chứng của bệnh. Vì levodopa được chuyển hóa mạnh ở ngoại biên, chỉ có một phần nhỏ liều dùng đến được hệ thần kinh trung ương khi levodopa được dùng mà không có các chất ức chế enzyme chuyển hóa.
Carbidopa và benserazide là những chất ức chế DDC ngoại biên làm giảm sự chuyển hóa levodopa thành dopamine ở ngoại biên, dẫn đến làm tăng lượng levodopa ở não. Khi sự khử carboxyl của levodopa thấp hơn và tỷ lệ bị tác dụng không mong muốn như buồn nôn giảm đi.
Do sự ức chế carboxyl bởi chất ức chế DDC, COMT trở thành đường chuyển hóa chính ở ngoại biên xúc tác cho sự biến đổi levodopa thành 3-O-methyldopa (3-OMD) là một chất chuyển hóa có khả năng gây hại. Entacapone là một chất ức chế COMT chủ yếu tác động ở ngoại biên, đặc hiệu, có tính thuận nghịch, được thiết kế để dùng phối hợp với levodopa. Entacapone làm chậm sự thanh thải levodopa từ dòng máu dẫn đến làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) trong biểu đồ dược động học của levodopa. Kết quả là đáp ứng lâm sàng đối với mỗi liều levodopa tăng lên và kéo dài.
Bằng chứng về hiệu quả điều trị của Stalevo dựa trên 2 nghiên cứu mù đôi phase III, trong đó 376 bệnh nhân bị bệnh Parkinson có những biến động về vận động vào cuối liều dùng được dùng entacapone hoặc giả dược cùng với mỗi liều levodopa/chất ức chế DDC. Thời gian ON hàng ngày có dùng hoặc không dùng entacapone đã được ghi chép trong sổ theo dõi ở nhà của bệnh nhân. Trong nghiên cứu đầu tiên, entacapone làm tăng thời gian ON hàng ngày trung bình là 1 giờ 20 phút (1 giờ 56 phút, khoảng tin cậy CI95% 45 phút), so với mức ban đầu. Điều này tương ứng với tăng 8.3% về tỷ lệ thời gian ON hàng ngày. Tương ứng, sự giảm thời gian OFF hàng ngày là 24% ở nhóm entacapone và 0% ở nhóm giả dược. Trong nghiên cứu thứ hai, tỷ lệ thời gian ON trung bình hàng ngày tăng 4.5% (7.97%, khoảng tin cậy CI95% 0.93%) so với mức ban đầu. Điều này được xem là tăng trung bình 35 phút về thời gian ON hàng ngày. Tương ứng, thời gian OFF hàng ngày giảm 18% đối với entacapone và 5% đối với giả dược. Vì tác dụng của viên nén Stalevo tương đương với viên nén entacapone 200 mg được dùng phối hợp với các chế phẩm carbidopa/levodopa dạng chuẩn có trên thị trường ở các liều tương ứng, những kết quả này cũng có thể áp dụng để mô tả hiệu quả của Stalevo.

Dược động học

Đặc tính chung của hoạt chất
Hấp thu/Phân bố
Có sự thay đổi đáng kể trên từng bệnh nhân và giữa các bệnh nhân về sự hấp thu levodopa, carbidopa và entacapone. Cả levodopa và entacapone được hấp thu và thải trừ nhanh chóng. Carbidopa được hấp thu và thải trừ hơi chậm hơn levodopa. Khi được dùng riêng rẽ không có 2 hoạt chất khác, sinh khả dụng của levodopa là 15-33%, của carbidopa là 40-70% và của entacapone là 35% sau một liều uống 200 mg. Bữa ăn giàu acid amin trung tính có thể làm chậm và làm giảm sự hấp thu levodopa. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu entacapone. Thể tích phân bố của cả levodopa (Vd 0.36-1.6 lít/kg) và entacapone (Vdss 0.27 lít/kg) thấp vừa phải; chưa có dữ liệu đối với carbidopa.
Levodopa chỉ gắn kết với protein huyết tương với lượng ít (khoảng 10-30%) trong khi carbidopa gắn kết khoảng 36% và entacapone gắn kết mạnh (khoảng 98%), chủ yếu là với albumin huyết thanh. Ở nồng độ điều trị, entacapone không thay thế chỗ của các hoạt chất gắn kết mạnh khác (ví dụ warfarin, acid salicylic, phenylbutazone hoặc diazepam), cũng không bị thay thế chỗ đến bất kỳ mức độ nào đáng kể bởi bất kỳ chất nào trong số này ở nồng độ điều trị hoặc cao hơn.
Chuyển hóa và thải trừLevodopa được chuyển hóa mạnh thành các chất chuyển hóa khác nhau, sự khử carboxyl bởi dopa decarboxylase (DDC) và O-methyl hóa bởi catechol-O-methyltranferase (COMT) là những đường quan trọng nhất.
Carbidopa được chuyển hóa thành 2 chất chuyển hóa chính được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng các hợp chất glucuronide và dạng không liên hợp. Carbidopa dạng không đổi chiếm 30% tổng lượng bài tiết trong nước tiểu.
Entacapone hầu như được chuyển hóa hoàn toàn trước khi được bài tiết qua nước tiểu (10-20%) và qua mật/phân (80-90%). Đường chuyển hóa chính là glucuronide hóa entacapone và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là cis-isomer chiếm khoảng 5% tổng lượng trong huyết tương.
Độ thanh thải toàn phần của levodopa ở mức 0.55-1.38 lít/kg/giờ và của entacapone ở mức 0.70 lít/kg/giờ. Thời gian bán thải (t1/2) là 0.6-1.3 giờ đối với levodopa, 2-3 giờ đối với carbidopa và 0.4-0.7 giờ đối với entacapone khi mỗi thuốc được dùng riêng rẽ.
Do thời gian bán thải ngắn, không có sự tích lũy thực sự về levodopa hoặc entacapone khi dùng lặp lại.
Dữ liệu từ các nghiên cứu in vitrosử dụng các chế phẩm ở microsome (tiểu thể) gan người cho thấy là entacapone ức chế cytochrome P450 2C9 (IC50 ~ 4μM). Entacapone cho thấy ức chế yếu hoặc không ức chế các loại isoenzyme P450 khác (CYP1A2, CYP2A6, CYP2D6, CYP2E1, CYP3A và CYP2C19) (xem phần Tương tác thuốc).
Đặc điểm ở bệnh nhân

Người cao tuổiỞ bệnh nhân cao tuổi dùng levodopa không có carbidopa và entacapone, sự hấp thu nhiều hơn và thải trừ chậm hơn so với bệnh nhân trẻ. Tuy nhiên, khi phối hợp với carbidopa, sự hấp thu levodopa giống nhau ở cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ, mặc dù diện tích dưới đường cong (AUC) vẫn cao hơn 1.5 lần ở người cao tuổi do hoạt tính của DDC bị giảm và độ thanh thải thì thấp hơn do tuổi tác. Không có sự khác biệt đáng kể về AUC của carbidopa hoặc entacapone giữa người trẻ hơn (45-64 tuổi) và người cao tuổi (65-75 tuổi).

Giới tínhSinh khả dụng của levodopa cao hơn đáng kể ở phụ nữ so với nam giới. Trong các nghiên cứu về dược động học đối với Stalevo, sinh khả dụng của levodopa cao hơn ở phụ nữ so với nam giới, chủ yếu là do sự khác biệt về thể trọng, trong khi không có sự khác biệt về giới tính đối với carbidopa và entacapone.

Suy ganSự chuyển hóa của entacapone chậm ở bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình (chỉ số Child-Pugh nhóm A và B) dẫn đến tăng nồng độ entacapone trong huyết tương ở cả 2 giai đoạn hấp thu và thải trừ (xem phần Liều lượng và Cách dùngvà Chống chỉ định). Chưa có các nghiên cứu đặc hiệu về dược động học của carbidopa và levodopa trên bệnh nhân bị suy gan. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng Stalevo ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Suy thậnSuy thận không ảnh hưởng đến dược động học của entacapone. Chưa có các nghiên cứu đặc hiệu về dược động học của levodopa và carbidopa trên bệnh nhân bị suy thận. Tuy nhiên có thể cần cân nhắc khoảng cách liều Stalevo dài hơn đối với những bệnh nhân điều trị thẩm phân máu (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

An toàn tiền lâm sàng

Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng đối với levodopa, carbidopa và entacapone được thử nghiệm riêng rẽ hoặc phối hợp không cho thấy nguy cơ đặc biệt nào đối với người dựa trên các nghiên cứu thường quy về dược lý an toàn, độc tính liều lặp lại với entacapone, đã quan sát thấy thiếu máu, phần lớn có lẽ là do đặc tính chelate hóa sắt của entecapone. Về độc tính của entacapone đối với sự sinh sản, đã ghi nhận cân nặng của thai giảm và sự phát triển xương hơi chậm ở thỏ được điều trị ở mức tiếp xúc toàn thân trong phạm vi liều điều trị. Cả levodopa và dạng phối hợp carbidopa và levodopa đã gây dị dạng nội tạng và bộ xương ở thỏ.

Chống chỉ định

* Đã biết quá mẫn với các hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc. * Suy gan nặng * Glaucoma góc hẹp * U tế bào ưa crôm * Dùng đồng thời với một chất ức chế monoamine oxidase (MAO-A và MAO-B) không chọn lọc (ví dụ phenelzine, tranylcypromine). * Dùng đồng thời với một chất ức chế MAO-A chọn lọc và một chất ức chế MAO-B chọn lọc (xem phần Tương tác thuốc, các thuốc khác điều trị hội chứng Parkinson). Phải ngừng những chất ức chế này ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng Stalevo. * Tiền sử bị hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS) và/hoặc tiêu cơ vân không do chấn thương. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Có thai:Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng phối hợp levodopa/carbidopa/entacapone ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính đối với sinh sản của các hợp chất riêng rẽ (xem phần An toàn tiền lâm sàng). Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên dùng Stalevo trong khi mang thai. Cho con bú:Levodopa được bài tiết vào sữa mẹ. Có bằng chứng là sự tiết sữa bị ức chế trong khi điều trị bằng levodopa. Carbidopa và entacapone được bài tiết trong sữa ở động vật nhưng chưa rõ có phải chúng được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chưa rõ độ an toàn của levodopa, carbidopa hoặc entacapone ở trẻ em. Phụ nữ không nên cho con bú trong khi điều trị bằng Stalevo.

Liều lượng - Cách dùng

Mỗi viên nén được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần Dược động học). Một viên chứa một liều điều trị. Nên luôn nuốt nguyên cả viên.

Liều dùng tối ưu hàng ngày phải được xác định bằng cách chuẩn độ levodopa cẩn thận ở mỗi bệnh nhân. Liều dùng hàng ngày tốt nhất nên được tối ưu hóa bằng cách sử dụng một trong bốn hàm lượng viên nén hiện có (50/12.5/200mg, 100/25/200mg, 150/37.5/200mg hoặc 200/50/200mg levodopa/carbidopa/entacapone).

Cần chỉ dẫn bệnh nhân chỉ dùng một viên Stalevo mỗi liều dùng. Những bệnh nhân dùng dưới 70-100 mg carbidopa/ngày có nhiều khả năng bị buồn nôn và nôn. Trong khi chưa có nhiều kinh nghiệm với tổng liều dùng trên 200 mg carbidopa/ngày, liều tối đa được khuyến cáo của entacapone là 2000 mg/ngày và do đó liều Stalevo tối đa đối với các hàm lượng Stalevo 50/12.5/200mg, 100/25/200mg và 150/37.5/200mg là 10 viên/ngày. Mười (10) viên Stalevo 150/37.5/200mg tương đương với 375 mg carbidopa/ngày. Do đó, khi sử dụng liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo là 375 mg carbidopa thì liều tối đa hàng ngày của Stalevo 200/50/200mg là 7 viên/ngày.

Tổng liều levodopa tối đa hàng ngày được dùng dưới dạng Stalevo không được vượt quá 1500 mg.

Khởi đầu điều trị bằng Stalevo

Chuyển từ các chế phẩm levodopa/chất ức chế DDC (carbidopa hoặc benserazide) và entacapone sang Stalevo

Thông thường Stalevo nhằm để sử dụng ở những bệnh nhân đã điều trị với các liều tương ứng của levodopa/chất ức chế DDC và entacapone dạng chuẩn.
Cũng như với levodopa/carbidopa, chống chỉ định các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không chọn lọc cùng với Stalevo. Phải ngừng dùng những chất ức chế này ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng Stalevo. Có thể dùng đồng thời Stalevo với liều khuyến cáo của nhà sản xuất của các chất ức chế MAO có chọn lọc đối với MAO type B (ví dụ selegiline HCl).

a. Bệnh nhân hiện đang điều trị bằng entacapone và levodopa/carbidopa dạng chuẩn ở các liều tương đương với các hàm lượng viên Stalevo có thể chuyển trực tiếp sang viên Stalevo tương ứng

b. Khi khởi đầu điều trị bằng Stalevo cho bệnh nhân hiện đang điều trị bằng entacapone và levodopa/carbidopa ở các liều không tương đương với các hàm lượng viên Stalevo có sẵn (50/12.5/200mg, 100/25/200mg, 150/37.5/200mg hoặc 200/50/200mg), cần cẩn thận khi chuẩn độ liều Stalevo để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu. Lúc khởi đầu điều trị, nên điều chỉnh Stalevo càng gần bằng với tổng liều levodopa/ngày hiện đang sử dụng càng tốt
c. Khi khởi đầu dùng Stalevo cho bệnh nhân hiện đang điều trị bằng entacapone và levodopa/benserazide dạng công thức chuẩn, nên ngừng điều trị một đêm và bắt đầu điều trị với Stalevo vào sáng hôm sau. Nên bắt đầu điều trị với một liều Stalevo mà sẽ cung cấp cùng một lượng levodopa hoặc hơi cao hơn (5-10%).

Chuyển sang Stalevoở những bệnh nhânhiện không điều trị với entacaponeCũng như với levodopa/carbidopa, chống chỉ định dùng các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không chọn lọc cùng với Stalevo. Phải ngừng những chất ức chế này ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng Stalevo. Có thể dùng đồng thời Stalevo với liều khuyến cáo của nhà sản xuất của các chất ức chế MAO có chọn lọc đối với MAO type B (ví dụ selegiline HCl).

Có thể xem xét bắt đầu dùng Stalevo với liều tương ứng với liều hiện đang điều trị ở một số bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi đang điều trị bằng levodopa/chất ức chế DDC dạng chuẩn. Tuy nhiên, không khuyến cáo chuyển trực tiếp từ levodopa/chất ức chế DDC sang Stalevo đối với những bệnh nhân bị rối loạn vận động hoặc dùng liều levodopa trên 800 mg/ngày. Ở những bệnh nhân này, nên khuyên điều trị bằng entacapone như một thuốc riêng biệt (viên nén entacapone) và điều chỉnh liều levodopa nếu cần, trước khi chuyển sang Stalevo.

Entacapone làm tăng tác dụng của levodopa. Vì vậy thuốc này có thể cần thiết, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị rối loạn vận động, để giảm liều levodopa 10-30% trong những ngày đầu đến những tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng Stalevo. Có thể giảm liều levodopa hàng ngày bằng cách tăng khoảng cách liều dùng và/hoặc giảm lượng levodopa mỗi liều theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Điều chỉnh liều theo quá trình điều trị Khi cần dùng thêm levodopa, nên xem xét tăng số lần của liều dùng và/hoặc dùng một hàm lượng khác của Stalevo theo khuyến cáo về liều dùng.
Khi cần dùng levodopa ít hơn, nên giảm tổng liều Stalevo/ngày bằng cách giảm số lần dùng như tăng thời gian giữa các liều, hoặc bằng cách giảm hàm lượng Stalevo ở một lần dùng.
Nếu dùng phối hợp các sản phẩm levodopa khác cùng với viên nén Stalevo, nên theo khuyến cáo về liều dùng tối đa.

Ngừng điều trị bằng Stalevo

Nếu ngừng điều trị bằng Stalevo (levodopa/carbidopa/entacapone) và chuyển bệnh nhân sang điều trị bằng levodopa/chất ức chế DDC không có entacapone, cần điều chỉnh liều của các thuốc khác điều trị hội chứng Parkinson, đặc biệt là levodopa, để đạt được nồng độ đủ để kiểm soát được các triệu chứng của hội chứng Parkinson (xem phần Chúý đề phòng, tiêu cơ vân).
Trẻ em và thiếu niên

Stalevo không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu các dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.

Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều Stalevo ở bệnh nhân cao tuổi.

Suy gan
Khuyến cáo thận trọng khi dùng Stalevo cho những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình. Có thể cần phải giảm liều.

Suy thận

Suy thận không ảnh hưởng đến dược động học của entacapone. Chưa có các nghiên cứu đặc hiệu về dược động học của levodopa và carbidopa trên bệnh nhân bị suy thận, vì vậy cần thận trọng khi dùng Stalevo cho bệnh nhân bị suy thận nặng bao gồm cả những người đang điều trị thẩm phân máu.

Tác dụng phụ

Phần dưới đây mô tả các phản ứng phụ đã được báo cáo đối với levodopa/carbidopa và đối với entacapone dùng phối hợp với levodopa/chất ức chế DDC. Levodopa/carbidopaCác tác dụng không mong muốn thường xảy ra với levodopa/carbidopa là những phản ứng do hoạt tính dược lý thần kinh trung ương của dopamine. Những phản ứng này thường có thể giảm khi giảm liều levodopa. Các phản ứng phụ thường gặp nhất là rối loạn vận động bao gồm dạng múa giật, loạn trương lực cơ và các cử động tự ý khác. Co giật cơ và co thắt mi có thể dùng làm dấu hiệu sớm để xem xét giảm liều levodopa. Buồn nôn cũng liên quan đến tăng hoạt tính dopaminergic ở trung ương, là một tác dụng phụ thường gặp của levodopa/carbidopa. Các tác dụng không mong muốn khác liên quan với việc trị liệu bằng levodopa/carbidopa là các thay đổi về tinh thần, bao gồm sự lập ý dạng hoang tưởng và các giai đoạn loạn thần; trầm cảm, có hoặc không có xu hướng tự tử và rối loạn chức năng nhận thức. Khi thêm entacapone vào điều trị bằng levodopa/chất ức chê DDC (carbidopa hoặc benserazide), tức là điều trị khởi đầu bằng Stalevo cho một bệnh nhân không dùng entacapone, có thể làm nặng thêm một số trong những thay đổi về tinh thần này (xem Bảng 2, Các rối loạn tâm thần). Các phản ứng phụ của liệu pháp levodopa/carbidopa ít gặp hơn là nhịp tim không đều và/hoặc đánh trống ngực, các cơn hạ huyết áp tư thế đứng, các giai đoạn vận động chậm (hiện tượng "bật-tắt" ("on-off")), chán ăn, nôn, chóng mặt và buồn ngủ. Xuất huyết tiêu hóa, loét tá tràng, tăng huyết áp, viêm tĩnh mạch, giảm bạch cầu, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, đau ngực, khó thở và dị cảm đã xảy ra trong trường hợp hiếm gặp khi dùng levodopa/carbidopa. Trong trường hợp hiếm gặp, co giật đã xảy ra khi dùng levodopa/carbidopa, tuy nhiên chưa xác định được mối quan hệ nhân quả với liệu pháp levodopa/carbidopa. Bệnh nhân bị Parkinson được điều trị với chất đồng vận dopamine và các phương pháp điều trị bằng thuốc dopaminergic khác bao gồm cả Stalevo, đặc biệt ở liều cao, đã được báo cáo có các dấu hiệu đánh bạc bệnh lý, tăng dục năng và cuồng dâm, thường có thể hồi phục khi giảm liều hoặc ngừng điều trị. Các tác dụng không mong muốn khác đã được ghi nhận với levodopa và vì vậy cũng có khả năng là các phản ứng phụ của Stalevo, bao gồm: * Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:Tăng cân hoặc giảm cân, phù. * Rối loạn tâm thần:Lú lẫn, mất ngủ, ác mộng, ảo giác, hoang tưởng, kích động, lo âu, sảng khoái. * Rối loạn hệ thần kinh:Mất điều hòa, tăng run bàn tay, co giật cơ, co cứng cơ, cứng khít hàm, kích hoạt hội chứng Horner tiềm ẩn, té ngã và dáng đi bất thường. * Rối loạn mắt:Song thị, nhìn mờ, giãn đồng tử, cơn vận nhãn. * Rối loạn tiêu hóa:Khô miệng, vị đắng, đa tiết nước bọt, khó nuốt, nghiến răng, nấc, đau bụng và kiệt sức, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, cảm giác rát lưỡi. * Rối loạn da và mô dưới da:Đỏ bừng mặt, tăng tiết mồ hôi, mồ hôi sẫm, nổi ban, rụng tóc. * Rối loạn thận và tiết niệu:Bí tiểu, tiểu không tự chủ, nước tiểu sẫm màu, cương đau dương vật. * Các phản ứng phụ khác:Yếu, ngất, mệt mỏi, nhức đầu, giọng khàn, khó chịu, nóng bừng, cảm giác kích thích, các kiểu thở kỳ lạ, hội chứng ác tính do thuốc an thần, u melanin ác tính. EntacaponeCác phảnứng phụ thường gặp nhất do entacapone liên quan với tăng hoạt tính dopaminergic và thường xảy ra nhất lúc bắt đầu điều trị. Việc giảm liều levodopa làm giảm mức độ nặng và tần suất của các phản ứng này. Nhóm phản ứng phụ chính khác là các triệu chứng về tiêu hóa, ví dụ bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón và tiêu chảy. Nước tiểu có thể bị đổi màu thành hơi đỏ-nâu do entacapone nhưng đây là một hiện tượng không có hại. Các phản ứng phụ sau đây, được liệt kê ở bảng dưới, đã được thu thập từ các nghiên cứu lâm sàng với entacapone như là một thuốc hỗ trợ cho levodopa/chất ức chế DDC và từ việc đưa entacapone vào thị trường để sử dụng phối hợp entacapone với levodopa/chất ức chế DDC. Các phản ứng phụ được liệt kê theo nhóm tần suất, đầu tiên là các phản ứng phụ thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có, do không thể có ước tính hợp lý từ các thử nghiệm lâm sàng hoặc các nghiên cứu dịch tễ học). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được liệt kê theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần. Entacapone dùng phối hợp với levodopa có liên quan với các trường hợp riêng lẻ về buồn ngủ ban ngày quá mức và các cơn buồn ngủ khởi phát đột ngột (xem phần Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc). Các trường hợp riêng lẻ về hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS) đã được báo cáo, đặc biệt là sau khi giảm hoặc ngừng đột ngột entacapone và các thuốc dopaminergic khác. Các trường hợp riêng lẻ về tiêu cơ vân đã được báo cáo. Các trường hợp riêng lẻ về phù mạch đã được báo cáo sau khi khởi đầu điều trị bằng Stalevo. Xét nghiệmCác bất thường về xét nghiệm sau đây đã được báo cáo trong khi điều trị bằng levodopa/carbidopa, vì vậy cần lưu ý khi điều trị bằng Stalevo cho bệnh nhân. Thông thường, nồng độ nitơ urê máu, creatinine máu và acid uric máu thấp hơn khi dùng levodopa/carbidopa so với dùng levodopa đơn độc. Các trị số bất thường thoáng qua bao gồm tăng trị số urê máu, AST (SGOT), ALT (SGPT), LDH, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu. Giảm haemoglobin, haematocrit, tăng glucose huyết thanh và bạch cầu, vi khuẩn và máu trong nước tiểu đã được báo cáo.

Tương tác thuốc

Các thuốc khác điều trị hội chứng ParkinsonCho đến nay chưa có dấu hiệu về tương tác làm loại trừ việc sử dụng phối hợp các thuốc điều trị hội chứng Parkinson chuẩn với trị liệu bằng Stalevo. Liều cao entacapone có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu carbidopa. Tuy nhiên, chưa quan sát thấy tương tác với carbidopa với phác đồ điều trị được khuyến cáo (200 mg entacapone đến 10 lần/ngày). Sự tương tác giữa entacapone và selegiline đã được kiểm tra trong các nghiên cứu dùng liều lặp lại ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson được điều trị bằng levodopa/chất ức chế DDC và không quan sát thấy sự tương tác. Khi được dùng với Stalevo, liều selegiline/ngày không nên vượt quá 10 mg. Vì Stalevo chứa entacapone, không nên dùng đồng thời với Comtan (entacapone). Cần thận trọng khi những hoạt chất sau đây được dùng đồng thời với liệu pháp levodopa. Thuốc trị tăng huyết ápHạ huyết áp tư thế triệu chứng có thể xảy ra khi bắt đầu dùng levodopa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc trị tăng huyết áp. Có thể cần phải điều chỉnh liều thuốc trị tăng huyết áp. Thuốc chống trầm cảmCác phản ứng hiếm gặp bao gồm tăng huyết áp và rối loạn vận động đã được báo cáo khi dùng phối hợp thuốc chống trầm cảm 3 vòng và levodopa/carbidopa. Sự tương tác giữa entacapone và imipramine và giữa entacapone và moclobemide đã được kiểm tra trong các nghiên cứu dùng liều đơn ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Chưa quan sát thấy các tương tác về dược lực học. Một số lượng đáng kể bệnh nhân bị bệnh Parkinson đã được điều trị phối hợp levodopa, carbidopa và entacapone với một số hoạt chất bao gồm chất ức chế MAO-A, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chất ức chế tái hấp thu noradrenaline như desipramine, maprotiline, venlafaxine và những thuốc được chuyển hóa bởi COMT (ví dụ các hợp chất có cấu trúc catechol: rimiterole, isoprenaline, adrenaline, noradrenaline, dopamine, dobutamine, alpha-methyldopa, apomorphine và paroxetine). Chưa quan sát thấy tương tác về dược lực học. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng đồng thời những thuốc này với Stalevo (xem phần Chống chỉ định và Chú ý đề phòng). Các hoạt chất khác Các chất đối kháng thụ thể dopamine (ví dụ một số thuốc chống loạn thần và thuốc chống nôn), phenytoin và papaverine có thể làm giảm tác dụng điều trị của levodopa. Bệnh nhân đang dùng những thuốc này với Stalevo phải được theo dõi cẩn thận về việc mất đáp ứng điều trị. Do ái lực của entacapone với cytochrome P450 2C9 in vitro(xem phần Dược động học), Stalevo có khả năng ngăn cản các hoạt chất mà sự chuyển hóa phụ thuộc vào isoenzyme này, như S-warfarin. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu về tương tác trên những người tình nguyện khỏe mạnh, entacapone không làm thay đổi nồng độ của S-warfarin trong huyết tương, trong khi diện tích dưới đường cong (AUC) đối với S-warfarin tăng lên trung bình là 18% `khoảng tin cậy CI90 11-26%`. Các trị số tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) tăng trung bình là 13% `khoảng tin cậy CI90 6-19%`. Vì vậy, khuyến cáo kiểm soát INR khi bắt đầu dùng Stalevo ở những bệnh nhân đang dùng warfarin. Các dạng tương tác khácVì levodopa cạnh tranh với một số acid amin, sự hấp thu Stalevo có thể bị giảm ở một số bệnh nhân đang dùng chế độ ăn giàu protein. Levodopa và entacapone có thể tạo thành các chelate với sắt ở đường tiêu hóa. Vì vậy, Stalevo và các chế phẩm sắt nên dùng cách nhau ít nhất 2-3 giờ (xem phần Tác dụng ngoại ý). Stalevo có thể dùng cho bệnh nhân bị bệnh Parkinson đang dùng các chế phẩm vitamin chứa pyridoxine hydrochloride (vitamine B6). Các dữ liệu in vitro Entacapone gắn vào vị trí kết hợp số II với albumin người là vị trí cũng gắn với một số thuốc khác, kể cả diazepam và ibuprofen. Theo các nghiên cứu in vitro, không dự đoán được sự thay thế đáng kể ở nồng độ điều trị của các thuốc này. Do đó đến nay chưa có dấu hiệu về tương tác như vậy.

Công dụng Stalevo 150/37,5/200

Stalevo được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC);.

Dược lực

Theo hiểu biết hiện nay, các triệu chứng của bệnh Parkinson liên quan đến sự giảm dopamine ở thể vân. Dopamine không đi qua hàng rào máu-não. Levodopa - tiền chất của dopamine, đi qua hàng rào máu não và làm giảm các triệu chứng của bệnh. Vì levodopa được chuyển hóa mạnh ở ngoại biên, chỉ có một phần nhỏ liều dùng đến được hệ thần kinh trung ương khi levodopa được dùng mà không có các chất ức chế enzyme chuyển hóa.
Carbidopa và benserazide là những chất ức chế DDC ngoại biên làm giảm sự chuyển hóa levodopa thành dopamine ở ngoại biên, dẫn đến làm tăng lượng levodopa ở não. Khi sự khử carboxyl của levodopa thấp hơn và tỷ lệ bị tác dụng không mong muốn như buồn nôn giảm đi.
Do sự ức chế carboxyl bởi chất ức chế DDC, COMT trở thành đường chuyển hóa chính ở ngoại biên xúc tác cho sự biến đổi levodopa thành 3-O-methyldopa (3-OMD) là một chất chuyển hóa có khả năng gây hại. Entacapone là một chất ức chế COMT chủ yếu tác động ở ngoại biên, đặc hiệu, có tính thuận nghịch, được thiết kế để dùng phối hợp với levodopa. Entacapone làm chậm sự thanh thải levodopa từ dòng máu dẫn đến làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) trong biểu đồ dược động học của levodopa. Kết quả là đáp ứng lâm sàng đối với mỗi liều levodopa tăng lên và kéo dài.
Bằng chứng về hiệu quả điều trị của Stalevo dựa trên 2 nghiên cứu mù đôi phase III, trong đó 376 bệnh nhân bị bệnh Parkinson có những biến động về vận động vào cuối liều dùng được dùng entacapone hoặc giả dược cùng với mỗi liều levodopa/chất ức chế DDC. Thời gian ON hàng ngày có dùng hoặc không dùng entacapone đã được ghi chép trong sổ theo dõi ở nhà của bệnh nhân. Trong nghiên cứu đầu tiên, entacapone làm tăng thời gian ON hàng ngày trung bình là 1 giờ 20 phút (1 giờ 56 phút, khoảng tin cậy CI95% 45 phút), so với mức ban đầu. Điều này tương ứng với tăng 8.3% về tỷ lệ thời gian ON hàng ngày. Tương ứng, sự giảm thời gian OFF hàng ngày là 24% ở nhóm entacapone và 0% ở nhóm giả dược. Trong nghiên cứu thứ hai, tỷ lệ thời gian ON trung bình hàng ngày tăng 4.5% (7.97%, khoảng tin cậy CI95% 0.93%) so với mức ban đầu. Điều này được xem là tăng trung bình 35 phút về thời gian ON hàng ngày. Tương ứng, thời gian OFF hàng ngày giảm 18% đối với entacapone và 5% đối với giả dược. Vì tác dụng của viên nén Stalevo tương đương với viên nén entacapone 200 mg được dùng phối hợp với các chế phẩm carbidopa/levodopa dạng chuẩn có trên thị trường ở các liều tương ứng, những kết quả này cũng có thể áp dụng để mô tả hiệu quả của Stalevo.

Dược động học

Đặc tính chung của hoạt chất
Hấp thu/Phân bố
Có sự thay đổi đáng kể trên từng bệnh nhân và giữa các bệnh nhân về sự hấp thu levodopa, carbidopa và entacapone. Cả levodopa và entacapone được hấp thu và thải trừ nhanh chóng. Carbidopa được hấp thu và thải trừ hơi chậm hơn levodopa. Khi được dùng riêng rẽ không có 2 hoạt chất khác, sinh khả dụng của levodopa là 15-33%, của carbidopa là 40-70% và của entacapone là 35% sau một liều uống 200 mg. Bữa ăn giàu acid amin trung tính có thể làm chậm và làm giảm sự hấp thu levodopa. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu entacapone. Thể tích phân bố của cả levodopa (Vd 0.36-1.6 lít/kg) và entacapone (Vdss 0.27 lít/kg) thấp vừa phải; chưa có dữ liệu đối với carbidopa.
Levodopa chỉ gắn kết với protein huyết tương với lượng ít (khoảng 10-30%) trong khi carbidopa gắn kết khoảng 36% và entacapone gắn kết mạnh (khoảng 98%), chủ yếu là với albumin huyết thanh. Ở nồng độ điều trị, entacapone không thay thế chỗ của các hoạt chất gắn kết mạnh khác (ví dụ warfarin, acid salicylic, phenylbutazone hoặc diazepam), cũng không bị thay thế chỗ đến bất kỳ mức độ nào đáng kể bởi bất kỳ chất nào trong số này ở nồng độ điều trị hoặc cao hơn.
Chuyển hóa và thải trừLevodopa được chuyển hóa mạnh thành các chất chuyển hóa khác nhau, sự khử carboxyl bởi dopa decarboxylase (DDC) và O-methyl hóa bởi catechol-O-methyltranferase (COMT) là những đường quan trọng nhất.
Carbidopa được chuyển hóa thành 2 chất chuyển hóa chính được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng các hợp chất glucuronide và dạng không liên hợp. Carbidopa dạng không đổi chiếm 30% tổng lượng bài tiết trong nước tiểu.
Entacapone hầu như được chuyển hóa hoàn toàn trước khi được bài tiết qua nước tiểu (10-20%) và qua mật/phân (80-90%). Đường chuyển hóa chính là glucuronide hóa entacapone và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là cis-isomer chiếm khoảng 5% tổng lượng trong huyết tương.
Độ thanh thải toàn phần của levodopa ở mức 0.55-1.38 lít/kg/giờ và của entacapone ở mức 0.70 lít/kg/giờ. Thời gian bán thải (t1/2) là 0.6-1.3 giờ đối với levodopa, 2-3 giờ đối với carbidopa và 0.4-0.7 giờ đối với entacapone khi mỗi thuốc được dùng riêng rẽ.
Do thời gian bán thải ngắn, không có sự tích lũy thực sự về levodopa hoặc entacapone khi dùng lặp lại.
Dữ liệu từ các nghiên cứu in vitrosử dụng các chế phẩm ở microsome (tiểu thể) gan người cho thấy là entacapone ức chế cytochrome P450 2C9 (IC50 ~ 4μM). Entacapone cho thấy ức chế yếu hoặc không ức chế các loại isoenzyme P450 khác (CYP1A2, CYP2A6, CYP2D6, CYP2E1, CYP3A và CYP2C19) (xem phần Tương tác thuốc).
Đặc điểm ở bệnh nhân

Người cao tuổiỞ bệnh nhân cao tuổi dùng levodopa không có carbidopa và entacapone, sự hấp thu nhiều hơn và thải trừ chậm hơn so với bệnh nhân trẻ. Tuy nhiên, khi phối hợp với carbidopa, sự hấp thu levodopa giống nhau ở cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ, mặc dù diện tích dưới đường cong (AUC) vẫn cao hơn 1.5 lần ở người cao tuổi do hoạt tính của DDC bị giảm và độ thanh thải thì thấp hơn do tuổi tác. Không có sự khác biệt đáng kể về AUC của carbidopa hoặc entacapone giữa người trẻ hơn (45-64 tuổi) và người cao tuổi (65-75 tuổi).

Giới tínhSinh khả dụng của levodopa cao hơn đáng kể ở phụ nữ so với nam giới. Trong các nghiên cứu về dược động học đối với Stalevo, sinh khả dụng của levodopa cao hơn ở phụ nữ so với nam giới, chủ yếu là do sự khác biệt về thể trọng, trong khi không có sự khác biệt về giới tính đối với carbidopa và entacapone.

Suy ganSự chuyển hóa của entacapone chậm ở bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình (chỉ số Child-Pugh nhóm A và B) dẫn đến tăng nồng độ entacapone trong huyết tương ở cả 2 giai đoạn hấp thu và thải trừ (xem phần Liều lượng và Cách dùngvà Chống chỉ định). Chưa có các nghiên cứu đặc hiệu về dược động học của carbidopa và levodopa trên bệnh nhân bị suy gan. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng Stalevo ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ hoặc trung bình.
Suy thậnSuy thận không ảnh hưởng đến dược động học của entacapone. Chưa có các nghiên cứu đặc hiệu về dược động học của levodopa và carbidopa trên bệnh nhân bị suy thận. Tuy nhiên có thể cần cân nhắc khoảng cách liều Stalevo dài hơn đối với những bệnh nhân điều trị thẩm phân máu (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

An toàn tiền lâm sàng

Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng đối với levodopa, carbidopa và entacapone được thử nghiệm riêng rẽ hoặc phối hợp không cho thấy nguy cơ đặc biệt nào đối với người dựa trên các nghiên cứu thường quy về dược lý an toàn, độc tính liều lặp lại với entacapone, đã quan sát thấy thiếu máu, phần lớn có lẽ là do đặc tính chelate hóa sắt của entecapone. Về độc tính của entacapone đối với sự sinh sản, đã ghi nhận cân nặng của thai giảm và sự phát triển xương hơi chậm ở thỏ được điều trị ở mức tiếp xúc toàn thân trong phạm vi liều điều trị. Cả levodopa và dạng phối hợp carbidopa và levodopa đã gây dị dạng nội tạng và bộ xương ở thỏ.

Thông tin từ hoạt chất: Levodopa

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Levodopa

Levodopa là thuốc chống bệnh parkinson, thuốc gây tiết dopamin.

Dược động học Levodopa

Tuy có một lượng đáng kể levodopa bị chuyển hoá trong dạ dày và ruột, nhưng thuốc được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá. Khi uống cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu ở đường tiêu hoá chậm hơn. Levodopa phân bố rộng rãi trong phần lớn các mô. Nửa đời của levodopa trong huyết tương khoảng 1 giờ. Khi uống phối hợp carbidopa và levodopa, nửa đời của levodopa trong huyết tương tăng lên khoảng 1,5 - 2 giờ. Đa phần lượng levodopa được hấp thu bị khử carboxyl thành dopamin. Carbidopa chỉ ức chế sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên vì giống dopamin, carbidopa không qua được hàng rào máu não. Khoảng 80 - 85% liều levodopa ghi dấu phóng xạ bài xuất qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.

Tác dụng Levodopa

Levodopa (L - dopa, L - 3,4 - dihydroxyphenylalamin) la tiền chất chuyển hoá của dopamin. Có bằng chứng cho thấy các triệu chứng của bệnh Parkison có liên quan đến sự suy giảm dopamin trong thể vân. Dùng dopamin không có tác dụng trong điều trị bệnh parkinson vì dopamin không qua được hàng rào máu não và chuyển thành dopamin trong não. Đó được coi là cơ chế để levodopa giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh Parkinson. Nếu uống riêng levodopa, thuốc bị khử carboxyl nhiều bởi các enzym ở niêm mạc ruột và các vị trí ngoại biên khác, do đó thuốc chưa bị biến đổi tới được tuần hoàn não tương đối ít va có lẽ chỉ có dưới 1% thuốc vào được hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, dopamin được giải phóng vào tuần hoàn do sự khử carboxyl của levodopa ở ngoại biên, gây tác dụng phụ, đặc biệt là buồn nôn. Ức chế enzym decarboxylase ở ngoại biên làm tăng rõ rệt lượng levodopa uống vào chưa chuyển hoá để qua hàng rào máu não và giảm được tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá.

Chỉ định Levodopa

Tất cả các thể hội chứng Parkinson (ngoại trừ các trường hợp hội chứng ngoại tháp do thuốc gây ra). Bệnh Parkinson tự phát. Hội chứng parkinson sau viêm não. Hội chứng parkinson do xơ cứng động mạch não. Hội chứng parkinson sau tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiễm độc cacbon mono oxid hoặc bởi mangan.

Liều dùng Levodopa

Liều tối ưu hàng ngày của levodopa, cần phải được xác định và dò liều cẩn thận với từng người bệnh. Một khi đã xác định được liều, liều duy trì có thể cần phải giảm khi người bệnh càng cao tuổi. Liều khởi đầu gợi ý là 125 mg ngày uống 2 lần, tăng dần cách 3 - 7 ngày/1 lần, tuỳ theo đáp ứng, có thể tới 8 g một ngày chia làm nhiều lần. Liều khởi đầu thông thường là 0,5 g đến 1 g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc nhiều lần, uống kèm với thức ăn. Sau đó tổng liều hàng ngày được tăng thêm dần từ 100 - 750 mg, cứ 3 - 7 ngày một lần tuỳ theo dung nạp. Liều duy trì thường từ 2,5 đến 6 g mỗi ngày và không vượt quá 8 g mỗi ngày. Giới hạn kê đơn thông thường cho người lớn: 8 g/ngày.

Chống chỉ định Levodopa

Bệnh glaucom góc đóng. Vì levodopa có thể kích hoạt u hắc tố ác tính, thuốc không được dùng cho người có tiền sử ung thư hắc tố ác tính, hoặc có tổn thương da, nghi ngờ chưa chẩn đoán. Không được dùng levodopa cùng với các chất ức chế monoamin oxidase (IMAO). Phải ngừng các chất ức chế này 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng levodopa. Bệnh nội tiết, bệnh gan, thận hoặc tim mất bù nặng. Các chứng loạn tâm thần hoặc các bệnh nhiễm tâm nặng. Mẫn cảm với thuốc. Tránh dùng cho những người dưới 25 tuổi và người mang thai.

Tương tác Levodopa

Các thuốc tâm thần: Không được uống các chất ức chế monoamin oxidase cùng với levodopa vì có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp. Có thể dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cho người bệnh đang uống levodopa, tuy nhiên các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây nặng thêm chứng hạ huyết áp thế đứng và có thể ảnh hưởng đến hấp thu của levodopa do làm chậm sự tháo rỗng ở dạ dày và chậm đưa levodopa đến các vị trí hấp thu ở ruột. Ngoài ra , các phản ứng không mong muốn khác như tăng huyết áp loạn vận động có thể xảy ra (tuy hiếm) khi dùng phối hợp các thuốc này. Phenothiazin, butyrophenon và có thể cả thioxanthen và các thuốc chống loạn tâm thần khác đối kháng với tác dụng điều trị của levodopa. Phải dùng thận trọng những thuốc này trong khi điều trị bằng levodopa. Pyridoxin: dùng 10 - 25 mg pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) có thể đảo ngược tác dụng chống Parkinson của levodopa, khi dùng levodopa đơn độc (không kèm carbidopa). Người bệnh không nên uống các chế phẩm vitamin trong khi điều trị bằng levodopa, nếu không có lời khuyên của thầy thuốc. Các thuốc kháng acetylcholin có thể tác dụng hiệp đồng với levodopa để giảm run trong hội chứng Parkinson và tương tác này hay được sử dụng có lợi cho điều trị, tuy nhiên các thuốc kháng acetylcholin có thể làm trầm trọng thêm các cử động bất thường không chủ động. Các thuốc hạ huyết áp: phải dùng thận trọng levodopa ở người bệnh đang dùng các thuốc hạ huyết áp như methyldopa hoặc guanethidin. Nếu uống cùng có thể phảm giảm liều các thuốc trên. Ngoài ra, methyldopa (cũng như carbidopa) là một chất ức chế decarboxylase và có thể gây tác dụng độc đối với hệ thần kinh trung ương như loạn tâm thần, nếu uống cùng với levodopa. Có thông báo dùng reserpin cùng với levodopa cùng với cyclopropan hoặc các thuốc gây mê hydrocarbon halogen hoá có thể dẫn đến loạn nhịp tim.

Tác dụng phụ Levodopa

Trong quá trình điều trị, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở hệ tiêu hoá như chán ăn, buồn nôn, nôn, thường do tác dụng ngoại biên của dopamin. Thường gặp: đau đầu, choáng váng, trầm cảm, kích động, chán ăn, buồn nôn, nôn, xuất hiện trong hầu hết người bệnh ở liều đầu điều trị, nước tiểu và các dịch cơ thể chuyển màu đỏ nhạt, men gan có sự thay đổi. Ít gặp: đau đầu nặng, ra mồ hôi, chán ăn, nôn, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, mất ngủ, lú lẫn, trầm cảm, phản ứng loạn thần, chứng tăng động (triệu chứng tắt bật). Hiếm gặp: loạn thần, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, transaminase tăng.

Thận trọng lúc dùng Levodopa

Levodopa phải được dùng thận trọng cho người bị đái tháo đường, cường giáp, glaucom góc rộng, hạ huyết áp. Phải ngừng thuốc 24 giờ trước khi gây mê. Trong trường hợp phẫu thuật, không được dùng cyclopropan hoặc halothan. Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử nhồi máu có tim, suy động mạch vành hoặc loạn nhịp tim. Cần phải kiểm tra Đái tháo đường thường xuyên. Đặc biệt thận trọng khi dùng cho người bệnh sa sút trí tuệ do tổn thương não, gnuy cơ lú lẫn hoặc tâm thần. Khi dùng với thuốc kháng acetylcholin thì liều mỗi thuốc phải giảm. Nên định kỳ kiểm tra đánh giá chức năng thận, gan, tim mạch. tạo huyết trong khi điều trị kéo dài ở mọi người bệnh. Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú vì levodopa gây dị tật ở các phủ tạng và xương thai nhi và thuốc phân bố trong sữa và ức chế tiết sữa.

Bảo quản Levodopa

Thuốc độc bảng B. Levodopa bị oxy hoá và sẫm màu nahnh khi tiếp xúc với ẩm.Màu thay đổi chứng tỏ thuốc đã bị mất tác dụng. Levodopa phải được bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, hơi ẩm và giữ

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Thuốc liên quan

10 sản phẩm

Các sản phẩm liên quan đến Stalevo 150/37,5/200

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook