Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Aminoplasmal B.Braun 5% E

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-18161-14
Dạng bào chế
Dung dịch truyền tĩnh mạch
Lượt xem
14,466
Thành phần
Isoleucine; Leucine; Lysine hydrochloride; Methionine; Phenylalanine; Threonine; Tryptophan; Valine; Arginine glutamate; Histidine hydrochloride monohydrate; Alanine; Aspartic acid; Glutamic acid; Glycine; Proline; Serine; Magnesium acetate tetrahydrate;
Quy cách đóng gói Chai 250ml, chai 500ml, hộp 10 chai 250ml, hộp 10 chai 500ml

Thông tin chi tiết về Aminoplasmal B.Braun 5% E

Thành phần hoạt chất

3 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
-
-
-

Chỉ định

Tính chất

Trong tình trạng bệnh lý, cơ thể bệnh nhân không thể hoàn toàn tổng hợp các acid amin từ 8 acid amin thiết yếu. Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin.

Tỷ lệ hàm lượng các acid amin trong dịch truyền cân bằng, hợp lý dựa trên mức độ dung nạp của cơ thể. Tỷ lệ này giúp gia tăng đồng hóa: bù đắp nhanh và giảm thiểu nitơ âm tính và giữ cân bằng acid amin nội môi.

Dịch truyền không chứa sulfit do đó tránh được các phản ứng phụ do sulfit, đặc biệt trên cơ địa bệnh nhân hen suyễn nặng, và không gây độc tính ở gan...

Dịch truyền không chứa carbohydrate, không có xylitol do đó có thể tránh các phản ứng phụ của xylitol như buồn nôn, tiêu chảy, tạo tinh thể oxalat đọng ở thận, não và có thể gây tử vong. Sự vắng mặt của sorbitol trong thành phần cũng làm tránh được các rối loạn chuyển hóa trên một số ít bệnh nhân có cơ địa không hấp thu sorbitol vì thiếu men fructose-1 phosphate aldolase hoặc fructose 1-6 diphosphatase.

Chỉ định

Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.


Cung cấp các amino acid như một chất nền cho quá trình tổng hợp protein trong chế độ nuôi đường qua đường tĩnh mạch, khi nuôi đường qua đường uống và đường tiêu hóa không thể thực hiện được, không đủ hoặc chống chỉ định.

Trong nuôi đường qua đường tĩnh mạch, nên luôn luôn truyền dung dịch amino acid phối hợp với một lượng thích hợp dung dịch cung cấp năng lượng, ví dụ các dung dịch carbohydrat.

Thuốc được sử dụng để dự phòng và điều trị thiếu protein trong trường hơp bệnh nhân bị bỏng, xuất huyết, hậu phẫu, ung thư, dinh dưỡng kém, các bệnh lý về dạ dày-tá tràng nhẹ, lành tính, rối loạn hấp thu protein do đường tiêu hóa.

Sử dụng cho bệnh nhân mắc các bệnh lý xơ hóa nang, bệnh Crohn, hội chứng ruột ngắn.
Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.

Thuốc đặc biệt thích hợp sử dụng cho các trường hợp mất protein trên 15 g/ngày và các đối tượng kém ăn uống trên 1 tuần.

Chống chỉ định

- Mẫn cảm với amino acid có mặt trong dung dịch - Chuyển hóa amino acid bất thường bẩm sinh - Rôi loạn tuần hoàn nghiêm trọng đe doạ đến tính mạng, ví dụ bị sốc. - Giảm Oxy huyết - Nhiễm acid chuyển hóa - Bệnh gan tiến triển - Suy thận nặng không phải lọc máu hoặc thẩm tách máu. - Nông độ bệnh lý hoặc cao trong huyết thanh của bất kỳ chất điện giải nào trong thành phần sản phẩm. - Trẻ em dưới 2 tuổi - Chống chỉ định chung trong truyền tĩnh mạch: - Suytim mất bù - Phù phổi cấp - Tmh trạng ứ nước

Liều lượng - Cách dùng

* Loại 5% E

Người lớn và trẻ vị thành niên từ 15 tuổi trở lên:

Liều 40 ml/kg thể trọng/ngày);.

Tốc độ truyền 2ml/kg thể trọng/giờ.

Liều trung bình hàng ngày:

20 - 40 ml/kg thể trọng Tương đương: 1,0 - 2,0 g amino acid/kg thể trọng.
Tương đương: 1400 - 2800 mi cho bệnh nhân nặng 70 kg

Liều tối đa hàng ngày:

40 ml/kg thể trọng Tương đương: 2,0 g amino acid/kg thể trọng,

Tương đương: 140 g amino acid cho bệnh nhân nặng 70 kg.

Tương đương: 2800 mi cho bệnh nhân nặng 70 kg.

Tốc độ truyền và giọt tối đa:

2,0 ml/kg thể trọng/giờ Tương đương: 0,1 g amino acid/kg thể trọng/giờ,
Tương đương: 45 giọt/phủt cho bệnh nhân nặng 70 kg.
Tương đương: 2,34 ml/phủt cho bệnh nhân nặng 70 kg

Trẻ em và thanh thiếu niên đến 14 tuổi:

Liều khuyến cáo được đưa ra ở đây là giá trị trung bình có tính chất định hướng. Liều phải được điều chính tương ứng theo lứa tuổi của từng bệnh nhân, giai đoạn phát triển của bệnh và tình trạng bệnh tật.

Liều hàng ngày cho trẻ từ 3 - 5 tuổi: 30 ml/kg thể trọng/ngày và tương đương với 1,5 g amino acid/kg thể trọng/ ngày.

Liều hàng ngày cho trẻ từ 6 - 14 tuổi: 20 ml/kg thể trọng/ngày và tương đương với 1,0 g amino acid/kg thể trọng/ngày.

Tốc độ truyền tối đa:

2,0 ml/kg thể trọng/giờ, tương ứng với 0,1 g amino acid/kg thể trọng/giờ.

Trong trường hợp lượng amino acid yêu cầu 1 g/kg thể trọng/ngày hoặc hơn, phải đặc biết chú ýgiới hạn lượng dịch đưa vào cơ thể. Để tránh quá tải dịch, có thể dùng dung dịch amino acid với hàm lượng lớn hơn trong trường hợp này.

Phương pháp truyền và thời gian truyền

Truyền tĩnh mạch

Aminoplasmal® B. Braun có thể được sử dung mỗi khi dinh đường qua đường tĩnh mạch được chỉ định.

Aminoplasmal® B. Braun chỉ là một thành phần của dinh đường qua đường tĩnh mạch. Trong dinh đường qua đường tĩnh mạch, cung cấp amino acid phải được kết hợp với cung cấp các nguồn năng lượng, acid béo thiết yếu, vitamin và các nguyên tố vi lượng;

Tác dụng phụ

Nôn, buồn nôn, đau ngực, đánh trống ngực. Nhiễm toan khi truyền khối lượng lớn hoặc tốc độ nhanh.Hiếm: phát ban ngoài da, rét run, sốt, đau đầu, đau mạch.

Công dụng Aminoplasmal B.Braun 5% E

Tính chất

Trong tình trạng bệnh lý, cơ thể bệnh nhân không thể hoàn toàn tổng hợp các acid amin từ 8 acid amin thiết yếu. Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin.

Tỷ lệ hàm lượng các acid amin trong dịch truyền cân bằng, hợp lý dựa trên mức độ dung nạp của cơ thể. Tỷ lệ này giúp gia tăng đồng hóa: bù đắp nhanh và giảm thiểu nitơ âm tính và giữ cân bằng acid amin nội môi.

Dịch truyền không chứa sulfit do đó tránh được các phản ứng phụ do sulfit, đặc biệt trên cơ địa bệnh nhân hen suyễn nặng, và không gây độc tính ở gan...

Dịch truyền không chứa carbohydrate, không có xylitol do đó có thể tránh các phản ứng phụ của xylitol như buồn nôn, tiêu chảy, tạo tinh thể oxalat đọng ở thận, não và có thể gây tử vong. Sự vắng mặt của sorbitol trong thành phần cũng làm tránh được các rối loạn chuyển hóa trên một số ít bệnh nhân có cơ địa không hấp thu sorbitol vì thiếu men fructose-1 phosphate aldolase hoặc fructose 1-6 diphosphatase.

Chỉ định

Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.


Cung cấp các amino acid như một chất nền cho quá trình tổng hợp protein trong chế độ nuôi đường qua đường tĩnh mạch, khi nuôi đường qua đường uống và đường tiêu hóa không thể thực hiện được, không đủ hoặc chống chỉ định.

Trong nuôi đường qua đường tĩnh mạch, nên luôn luôn truyền dung dịch amino acid phối hợp với một lượng thích hợp dung dịch cung cấp năng lượng, ví dụ các dung dịch carbohydrat.

Thuốc được sử dụng để dự phòng và điều trị thiếu protein trong trường hơp bệnh nhân bị bỏng, xuất huyết, hậu phẫu, ung thư, dinh dưỡng kém, các bệnh lý về dạ dày-tá tràng nhẹ, lành tính, rối loạn hấp thu protein do đường tiêu hóa.

Sử dụng cho bệnh nhân mắc các bệnh lý xơ hóa nang, bệnh Crohn, hội chứng ruột ngắn.
Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.

Thuốc đặc biệt thích hợp sử dụng cho các trường hợp mất protein trên 15 g/ngày và các đối tượng kém ăn uống trên 1 tuần.

Thông tin từ hoạt chất: lysine

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực lysine

Lysine là một axit amin thiết yếu, cơ thể không thể tự tổng hợp được. Lysine là một bazơ giống như arginine và histidine;

Tác dụng lysine

Lysine là một thành phần quan trọng của tất cả các protein trong cơ thể. Lysine đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu canxi; tạo cơ bắp; phục hồi sau chấn thương hay sau phẫu thuật; sự tổng hợp các hormone, enzym, và các kháng thể. Nó cũng ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mụn rộp nên thường được bác sĩ kê đơn cho người bị rộp môi hay mụn rộp sinh dục. Lysine còn có tác dụng ngăn ngừa, chữa trị bệnh tim và đột quỵ. Người bình thường mỗi ngày cần 1 g lysine. Tuy nhiên, cơ thể không tự tổng hợp được chất này mà phải được cung cấp qua thực phẩm (như lòng đỏ trứng, cá, thịt, các loại đậu và sữa tươi) hoặc bổ sung dưới dạng thuốc. Trong khẩu phần ăn của người Việt Nam, lượng ngũ cốc chiếm đến 70-80% nên thường bị thiếu lysine, đặc biệt là những người ăn chay (chủ yếu dùng ngũ cốc và một lượng rất nhỏ rau họ đậu), vận động viên, bệnh nhân bỏng, mụn rộp.

Chỉ định lysine

Phòng ngừa và điều trị bệnh nhiễm trùng herpes và đau do cảm lạnh. 
Lysine làm tăng sự hấp thu canxi ở ruột và bài tiết qua thận, nên có thể hỗ trợ điều trị chứng loãng xương.
Thuốc Lysine được dùng cho các trường hợp:
Người cần bổ sung dinh dưỡng
Cơ thể mệt mỏi.
Người bị biếng ăn
Người cần giảm hàm lượng glucose.
Người bị bệnh loãng xương
Người cần bổ sung tăng cơ (chủ yếu là thanh thiếu niên);

Liều dùng lysine

Người lớn

Phòng ngừa herpes simplex:
Điều trị các triệu chứng: 3000-9000 mg / ngày, chia thành các liều.
Để ngăn ngừa tái phát: 500-1500 mg / ngày.
Bổ sung dinh dưỡng:
500-1000 mg một ngày.
Trẻ em:
Hỗ trợ tiêu hóa: theo chỉ định của bác sĩ;
- Trẻ sơ sinh (3-4 tháng) cần 103 miligam lysine/1 kg khối lượng cơ thể
- Trẻ em (2 tuổi) cần 64 miligam lysine/1kg khối lượng cơ thể
- Trẻ em (10-12 tuổi) cần 44-60 milgam lysine/1kg khối lượng cơ thể

Chống chỉ định lysine

Suy thận và gan; Bị dị ứng với lysine.

Tác dụng phụ lysine

Lysine có thể gây ra các tác dụng phụ như đau dạ dày và tiêu chảy.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook