Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Eligard 22.5mg

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN2-164-13
Dạng bào chế
Bột pha tiêm
Lượt xem
2,122
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 1 khay chứa ống bột pha tiêm và 1 kim tiêm vô khuẩn+ 1 khay chứa ống dung môi

Thông tin công ty

Thông tin chi tiết về Eligard 22.5mg

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
Leuprorelin acetate (tương đương 20,87mg Leuprorelin) 22.5mg

Thông tin từ hoạt chất: Leuprorelin acetate

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Leuprorelin acetate

Leuprorelin là thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.

Dược động học Leuprorelin acetate

Thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết thanh của Leuprorelin là 12 – 15 ngày. Nồng độ đỉnh huyết thanh là 2,5 nanogam/ml. Thể tích phân bố là 13,7 lít. Nửa đời là 4,2 giờ, tăng nhẹ trong suy thận. Hơn 90% liều tiêm dưới da dung dịch thuốc tương tự GnRH không biến đổi.

Tác dụng Leuprorelin acetate

Leuprorelin có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải thấp hơn, nửa đời dài hơn và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH theo kiểu bơm theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết gonadotropin, trái lại khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết gonadotropin. Khi bắt đầu dùng ở nam giới, thuốc tương tự GnRH gây thoái triển khối u đáp ứng với estrogen. Nồng độ estradiol huyết thanh giảm tới mức như ở phụ nữ sau mãn kinh trong vòng 3 tuần sau khi dùng thuốc. Thuốc chủ vận GnRh có hiệu quả điều trị một số rối loạn nội tiết, đáp ứng với giảm steroid tuyến sinh dục như trường hợp dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin ở trẻ em. Thuốc chủ vận GNRH có hiệu quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Ở phụ nữ, thuốc có hiệu quả điều trị ung thư vú phụ thuộc estrogen, bệnh lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, rậm lông và hội chứng buồng trứng đa nang. Leuprorelin acetat là thuốc chủ vận GnRH tác dụng kéo dài được tiêm dưới da để ức chế tiết gonadotropin.

Chỉ định Leuprorelin acetate

Dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin. Uhg thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn. Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ tiền mãnkinh và quanh mãn kinh. Bệnh lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung.

Liều dùng Leuprorelin acetate

Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 3,75 mg cách 4 tuần/ 1 lần.

Chống chỉ định Leuprorelin acetate

Người đã bị quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Người đang mang thai hoặc có thể mang thai. Người đang cho con bú.

Tương tác Leuprorelin acetate

Chưa thấy có tương tác thuốc giữa leuprorelin và các thuốc khác.

Tác dụng phụ Leuprorelin acetate

Tác dụng không mong muốn thường gặp gồm bốc hoả, cân bằng Ca++ âm tính với nguy cơ mất chất xương, loãng xương và thay đổi trong chuyển hoá dịch. Do đó phần lớn liệu pháp dùng thuốc chủ vận GnRH để ngăn cản tiết gonadotropin thường giới hạn trong 6 tháng. Thường gặp: to vú đàn ông, triệu chứng sau mãn kinh, loạn năng sinh dục, mất tình dục, bốc hoả, liệt dương, giảm cương, khí hư, chảy máu, đau tại chỗ tiêm. Ít gặp: phù, nhức đầu, chèn ép tuỷ sống, ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ, nổi ban, buồn nôn, nôn, chán ăn, ỉa chảy, tăng cân, căng/ to vú, mất chất xương, đau xương tăng lên, toát mồ hôi.

Thận trọng lúc dùng Leuprorelin acetate

Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lúc đầu leuprorelin làm tăng nhất thời testosteron huyết thanh, là nguy cơ kích thích phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Do đó phải dùng thuốc kháng androgen để chặn tác dụng tăng đột ngột testosteron. Không nên dùng leuprorelin cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Bảo quản Leuprorelin acetate

Thuốc độc bảng B. Thuốc được bảo quản dưới 25 độ C.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook