Betene Injection
Thông tin nhanh
Thông tin công ty
Thông tin chi tiết về Betene Injection
Thành phần hoạt chất
1 hoạt chất
| Tên hoạt chất | Hàm lượng |
|---|---|
| 4mg |
Chỉ định
• Các đặc tính dược lực học: Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0,75mg Betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoản 5mg prednisolon. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Thuốc dùng đường tiêm để trị nhiều bệnh cần chỉ định dung corticosteroid, trừ các trạng thái suy thượng thận thì ưa dung hydrocortisone kèm bổ sung fludrocortison. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi. Dùng liều cao, betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch. • Các đặc tính dược động học : Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với protein huyết tương chủ yếu là globulin còn với albumin thì ít hơn. Các corticosteroid được chuyển hoá chủ yếu ở gan nhưng cũng có cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu. chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực lien kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên. • Chỉ định: 1. Rối loạn nội tiết tố: thiểu năng thượng thận nguyên phát hay thứ phát (hydrocortisone hoặc cortisone là thuốc được chọn lựa cho trường hợp này, cũng có thể dung các chất đồng đẳng tổng hợp kết hợp với mineralocorticoid; ở trẻ nhũ nhi việc bổ sung mineralocorticoid là đặc biệt quan trọng. Thiểu năng thượng thận cấp tính (hydrocortisone hoặc cortisone là thuốc được chọn lựa cho trường hợp này, cũng có thể cần phải bổ sung mineralocorticoid; nhất là khi dung các chất đồng d8ảng tổng hợp); dùng trước phẫu thuật và trong trường hợp bị chấn thương hay bệnh nặng, ở bệnh nhân bị thiểu năng thượng thận hoặc nghi ngờ thiểu năng thượng thận; bị shock do không đáp ứng với cách trị liệu thông thường nếu đã bị hoặc nghi ngờ bị thiểu năng thượng thận; tăng sản thượng thận bẩm sinh; viêm tuyến giáp không có mủ; tăng caxi máu kết hợp với ung thư. 2. Bệnh về khớp: dùng trị liệu hỗ trợ trong thời gian ngắn (để giúp cho bệnh nhân qua cơn cấp tính hoặc cơn bệnh trầm trọng) trong viêm xương khớp sau chấn thương; viêm màng hoạt dịch; viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở trẻ em (trong một số trường hợp cần điều trị ở liều thấp); viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp; viêm mỏm lồi cầu, viêm bao gân cấp không đặc trưng; viêm khơp2 do bệnh gút; viêm khớp do bệnh vảy nến; viêm đốt sống cứng khớp. 3. Các bệnh collagen: Dùng trong thời gian bị bệnh nặng hoặc để trị liệu duy trì một số trường hợp bị lupút ban đỏ toàn thân, viêm tim dạng thấp cấp tính. 4. Bệnh trên da: Pemphigút, ban đỏ đa hình nặng (hội chứng Stevens-Johnson); viêm da tróc vảy, viêm da bọng dạng herpes; viêm da tiết bã nhờn nặng, bệnh vẩy nến nặng; nhiễm nấm. 5. Các tình trạng dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc không chữa được bằng cách điều trị thông thường ở bệnh hen phế quản, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, bệnh huyết thanh, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, phản ứng tăng cảm với thuốc, bị nổi mề đay do tiêm truyền, phù thanh quản không nhiễm khuẩn cấp tính (epinephrine là thuốc được chọn đầu tiên cho trường hợp này). 6. Bệnh về mắt: Các quá trình viêm, dị ứng kinh niên và cấp tính nặng liên quan đến mắt như là: herpes ở mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm màng mạch võng mạc , viêm màng mạch và , viêm màng mạch nho sau, viêm thần kinh thị giác, viêm mắt đồng cảm, viêm phần trước viêm kết mạc dị ứng, loét khoé mắt dị ứng, viêm giác mạc. 7. Bệnh đường tiêu hóa: giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn cấp tính trong viêm loét ruột (trị liệu toàn than), viêm đoạn ruột hồi (trị liệu toàn thân). 8. Bệnh hô hấp: có triệu chứng sarcoit, nhiễm độc beryli; lao phổi phát tán hay kịch phát khi kết hợp với hóa trị liệu bệnh lao thích hợp, hội chứng Loeffler mà không thể kiểm soát bằng cách khác, viêm phổi thở rít. 9. Các bệnh huyết học: thiếu máu huyết giải mắc phải (tự miễn dịch), bệnh thiếu máu tiểu cầu thứ phát ở người lớn; bệnh thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu nhược sản bẩm sinh (hồng cầu) 10. Các bệnh ung bướu: Dùng điều trị tạm thời các bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn, bệnh bạch cầu cấp tính ở trẻ em. 11. Các trạng thái phù nề: gây lợi tiểu hoặc làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư không bị urê niệu, do tự phát hoặc do luput ban đỏ. 12. Các bệnh khác: viêm màng não do lao bị chẹn hoặc sắp bị chẹn dưới màng nhện khi kết hợp với hóa trị liệu bệnh lao thích hợp; bệnh giun xoắn có liên quan đến cơ tim hay thần kinh. Tiêm thuốc trong khớp hay tiêm mô mềm được chỉ định trong điều trị hỗ trợ với thời gian ngắn (để giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn cấp tính hoặc bệnh nặng) trong các bệnh: viêm màng hoạt dịch, viêm khớp dạng thấp, viêm túi hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm khớp dạng gút cấp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm bao gân không đặc trưng cấp tính, viêm xương khớp sau chấn thương. Tiêm thuốc trong vết thương được chỉ định cho các u sùi, các tổn thương viêm, thâm nhiễm phì đại của liken phẳng, vảy nến phẳng, u hạt hình vòng, liken đơn mạng tính (viêm thần kinh da); luput ban đỏ hình đĩa, hoại tử mỡ đái tháo đường, rụng tóc từng vùng. Thuốc này cũng hữu hiệu trong u nang ở gân hay mạc.Liều lượng - Cách dùng
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc Cần nhấn mạnh rằng liều dùng rất khác nhau, xác định liều dùng cho mỗi bệnh nhân tùy theo bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Liều thông thường cho người lớn tính theo Betamethasone: - Dùng tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch: 2-12mg/lần, mỗi 3-4 giờ tùy theo triệu chứng. - Tiêm truyền 2-20mg Betamethasone/lần, 1-2 lần/ngày, pha trong dung dịch nước muối hoặc glucose. - Tiêm trong khớp: 0,4-6mg Betamethasone tùy theo kích thước của khớp. Chống chỉ định: - Những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, bệnh nhiễm trùng, trừ khi có điều trị nhiễm khuẩn, nấm đặc hiệu. - Bệnh nhân tăng cảm với thuốc này. - Bệnh nhân bị nhiễm trùng ở vùng khớp, màng hoạt dịch hoặc quanh gân. - Bệnh nhân có vùng khớp không ổn định. QUá liều: Một liều đơn corticosteroid quá liều có lã không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp. Triệu chứng: các tác dụng toàn than do quá liều corticosteroid trường diễn bao gồm: Tác dụng giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phosphor kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng đường huyết, tác dụng giảm tái tạm mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếu cơ. Điều trị: trong trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mãn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.Tác dụng phụ
- Nhiễm trùng: có thể xuất hiện nhiễm trùng mới hoặc gia tăng nhiễm trùng sẵn có trong thời gian dùng corticosteroid. - Nội tiết: suy thượng thận cấp và mạn tính, tiểu đường, rối loạn kinh nguyệt, chậm phát triển ở trẻ em. - Tiêu hóa: loét dạ dày, viêm tụy, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, căng bụng, ăn vô độ. - Thần kinh: suy nhược, phớn phở, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, co giật. - Cơ xương: loãng xương, hoại tử vô khuẩn ở đầu xương đùi và đầu xương cánh tay, đau cơ, đau khớp. - Chuyển hóa: mặt tròn, lưng gù, cân bằng notơ âm do chuyển hóa protein. - Rối loạn nước và điện giải: phù, tăng huyết áp, hạ kali kiềm, giữ natri và giữ nước. - Mắt: cườm dưới vỏ sau, tăng áp suất nội nhãn, glôcôm, lồi mắt, nhiễm trùng mắt thứ phát do nấm hoặc virút. - Da: làm chậm lành vết thương, da mỏng giòn; đốm xuất huyết và bầm máu; ban đỏ trên mặt; tăng tiết mồ hôi; mụn mủ, rậm lông, rụng lông, vv.. - Khi xảy ra tăng cảm nên ngưng dùng thuốc - Các thận trọng khác: sốt, mệt mỏi, bệnh thần kinh do steroid, suy tim, cao huyết áp, v.v… - Tiêm corticosteroid vào khớp có thể gây ra tình trạng khớp không ổn định toàn than cũng như tác dụng tại chỗ (sưng, đau, căng, v.v…) - Tiêm bắp, trong da hay dưới da có thể gây teo mô tại vị trí tiêm. *Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.Tương tác thuốc
Steroid có thể làm giảm tác dụng của các thuốc kháng cholinesterase trong bệnh nhược cơ, môi trường X quanh túi mật và thuốc chống viêm không có nhân steroid. - Rifampicin, rifabutin, carbamazepine, phenobarbitone, pheytoin, primidone, aminoglutethimide và ephedrine có thể làm tăng sự chuyển hóa corticosteroid và giảm tác dụng điều trị. - Tác dụng mong muốn của các thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu acetazolamide, thuốc lợi tiểu tác dụng ở quai Henle, thiazide và carbenoxolone tăng lên. - Tác dụng của các thuốc chống đông máu coumarin có thể tăng lên khi dùng đồng thời với corticosteroid, cần phải theo dõi sát thời gian prothrombin để tránh bị xuất huyết. - Sự thanh thải salicylate qua thận tăng lên do dùng corticosteroid và khi ngưng dùng steroid có thể gây ra ngộ độc salicylate. - Đã có báo cáo về tình trạng co giật ở bệnh nhân dùng liều cao corticosteroid và cyclosporine.Công dụng Betene Injection
Thông tin từ hoạt chất: Betamethasone
Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính
Dược lực Betamethasone
Dược động học Betamethasone
Tác dụng Betamethasone
Chỉ định Betamethasone
Liều dùng Betamethasone
Chống chỉ định Betamethasone
Tương tác Betamethasone
Tác dụng phụ Betamethasone
Thận trọng lúc dùng Betamethasone
Bảo quản Betamethasone
Hỗ trợ khách hàng
Hotline: 0971899466
Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn
Sản phẩm cùng hoạt chất
12 sản phẩmCác sản phẩm có cùng thành phần hoạt chất với Betene Injection
Belastone
VD-2104-06
Belastone
VNB-0785-01
Benthasone 0,5mg
V205-H12-06
Beprogel
VN-0413-06
Berason
VN-5478-01
Betamethason 0,064%
VNA-1118-03
Thuốc liên quan
10 sản phẩmCác sản phẩm liên quan đến Betene Injection
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!