Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Dolargan 100mg/2ml

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-11315-10
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm
Lượt xem
14,029
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 10 ống x 2ml

Thông tin chi tiết về Dolargan 100mg/2ml

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
100mg/2ml

Chỉ định

Dùng cho các trường hợp các cơn đau dữ dội như trong chấn thương, các bệnh lý nội tạng gây nên cơn đau mà sử dụng các thuốc giảm đau thông thường không điều trị được.

Chỉ định cho giảm đau trước khi bước vào cuộc mổ.

Giảm đau trong các cơn đau quặn mật, cơn đau quặn thận do sỏi thận, sỏi mật.

Chỉ định cho bệnh nhân bị suy tim trái có biến chứng hen tim, phù phổi cấp.

Giảm đau trong điều trị ung thư giống như các thuốc giảm đau thuộc nhóm Opioid.

Chống chỉ định

Không dùng cho người mẫn cảm với các thành phần của thuốc hoặc người có tiền sử dị ứng với những thuốc tương tự như Dolargan. Chống chỉ định với bệnh nhân có các vấn đề về hô hấp như suy hô hấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tràn khí tràn dịch màng phổi, hen phế quản vì thuốc có tác dụng phụ là ức chế trung tâm hô hấp rất nguy hiểm, có khi ảnh hưởng đến cả tính mạng. Không dùng cho bệnh nhân bị chấn thương đầu, tăng áp lực nội sọ vì khi đó bệnh nhân rối loạn trung tâm điều hoà hô hấp, rất dễ gây nên những cơn ngừng thở hoặc nhịp thở chậm.

Liều lượng - Cách dùng

- Người lớn 50 - 100 mg, tiêm SC hay IM 1 - 3 lần/ngày. Nếu cần có thể tiêm IV chậm > 2 - 3 phút 25 - 50 mg hay 100 mg. 

- Trẻ em: Với trẻ em cần thận trọng và hạn chế sử dụng thuốc, nếu đau dữ dội trong phẫu thuật hay do các nguyên nhân khác: liều duy nhất 1 mg/kg, tiêm SC.

Tác dụng phụ

Mặc dù thuốc có tính an toàn cao nhưng nó cũng không thể tránh được có một số tác dụng phụ gây ra cho người bệnh khi dùng thuốc như:

Tác dụng phụ nguy hiểm nhất có khi ảnh hưởng đến cả tính mạng là nó ức chế trung tâm hô hấp gây nên những rối loạn nhịp thở, kiểu thở, suy hô hấp, có cơn ngừng thở thậm chí là dẫn đến tử vong.

Ngoài ra bệnh nhân có thể gặp các chứng về thần kinh như run rẩy, hoang tưởng, mất định hướng, trầm tư nhưng lại có khi gây hưng phấn, mất kiểm soát hành vi của mình.

Các vấn đề về tiêu hoá như khô miệng lợm giọng, buồn nôn, nôn,…

Người bệnh có thể rối loạn thị giác, mắt mờ mất định hướng.

Tương tác thuốc

Theo các nghiên cứu thì có 1 số thuốc xảy ra tương kị với Dolargan 100mg/2ml. Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như thuốc ngủ Barbiturat, thuốc diều trị trầm cảm, thuốc mê, thuốc an thần khi phối hợp làm tăng tác dụng an thần và giảm đau. Phenothiazine, clopromazin làm tăng tác dụng ức chế hô hấp của Dolargan 100mg/2ml.. Cimetidine dùng chung làm tăng tác dụng của Cimetidine và tăng cả tác dụng phụ. Các thuốc ức chế IMAO ức chế mạnh hô hấp gây hôn mê, sốt cao, tăng huyết áp.

Công dụng Dolargan 100mg/2ml

Dùng cho các trường hợp các cơn đau dữ dội như trong chấn thương, các bệnh lý nội tạng gây nên cơn đau mà sử dụng các thuốc giảm đau thông thường không điều trị được.

Chỉ định cho giảm đau trước khi bước vào cuộc mổ.

Giảm đau trong các cơn đau quặn mật, cơn đau quặn thận do sỏi thận, sỏi mật.

Chỉ định cho bệnh nhân bị suy tim trái có biến chứng hen tim, phù phổi cấp.

Giảm đau trong điều trị ung thư giống như các thuốc giảm đau thuộc nhóm Opioid.

Thông tin từ hoạt chất: Pethidine

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Pethidine

Pethidin được dùng làm giảm đau trong các trường hợp đau vừa và đau nặng. Pethidin được dùng để làm giảm đau trong trường hợp đau vừa và đau nặng. Thuốc còn được dùng theo đường tiêm để gây tiền mê và để hỗ trợ cho gây mê. Cơ chế tác dụng: tác dụng lên các thụ thể opi ở thần kinh trung ương ( kể cả sừng sau tuỷ sống nên dùng trong gây tê tuỷ sống ). Liều 100 mg pethidin tiêm có tác dụng giảm đau tương đương với liều 10 mg morphin và cũng gây tác dụng không mong muốn như morphin. Do thời gian tác dụng của thuốc ngắn hơn so với khi dùng morphin. Khi dùng thuốc nhiều lần hoặc dùng thuốc trong một thời gian dài để điều trị đau, thường gặp hiện tượng quen thuốc, do đó muốn duy trì tác dụng giảm đau, thường phải tăng dần liều.

Dược động học Pethidine

- Hấp thu: Khi uống, pethidin được hấp thu ở ống tiêu hoá, nhưng sinh khả dụng theo đường uống kém hơn so với đường tiêm, vì thuốc phải qua chuyển hoá ban đầu ở gan, chỉ có khoảng 50 - 60% liều đi vào vòng đại tuần hoàn dưới dạng không biến đổi. Sinh khả dụng đường uống tăng lên 80 - 90% ở người bệnh suy gan, do đó phải giảm liều ở bệnh nhân này. Tác dụng của pethidin uống chỉ bằng một nửa so với pethidin tiêm. - Phân bố: khoảng 60 - 80% thuốc gắn vào các protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 4,4 l/kg. - Chuyển hoá: Pethidin bị gan thuỷ phân thành pethidin acid hoặc bị khử methyl thành norpethidin là chất có hoạt tính và sự tích luỹ norpethidin có thể dẫn đến ngộ độc. - Thải trừ: trong nước tiểu có khoảng 2 - 5% liều thuốc được bài xuất dưới dạng không bị biến đổi và có khoảng 6% lượng norpethidin được bài xuất. Sự đào thải pethidin và norpethidin tăng lên nếu nước tiểu acid. Thời gian bán thải ở người bình thường khoảng 2 - 4 giờ, tăng tới 7 - 11 giờ ở người bệnh xơ gan. Norpethidin được đào thải chậm hơn, ở người bình thường là 14 - 21giờ và kéo dài tới 35 giờ ở người bệnh suy thận.

Tác dụng Pethidine

Pethidin được dùng làm giảm đau trong các trường hợp đau vừa và đau nặng. Pethidin được dùng để làm giảm đau trong trường hợp đau vừa và đau nặng. Thuốc còn được dùng theo đường tiêm để gây tiền mê và để hỗ trợ cho gây mê. Cơ chế tác dụng: tác dụng lên các thụ thể opi ở thần kinh trung ương ( kể cả sừng sau tuỷ sống nên dùng trong gây tê tuỷ sống ). Liều 100 mg pethidin tiêm có tác dụng giảm đau tương đương với liều 10 mg morphin và cũng gây tác dụng không mong muốn như morphin. Do thời gian tác dụng của thuốc ngắn hơn so với khi dùng morphin. Khi dùng thuốc nhiều lần hoặc dùng thuốc trong một thời gian dài để điều trị đau, thường gặp hiện tượng quen thuốc, do đó muốn duy trì tác dụng giảm đau, thường phải tăng dần liều.

Chỉ định Pethidine

Ðau dữ dội không chế ngự được bằng các thuốc giảm đau không gây nghiện. Dùng tiền phẫu. Cơn đau quặn mật, cơn đau quặn thận & niệu quản. Hen tim & phù phổi do suy tâm thất trái cấp. Ðau do u không chế ngự được bằng các thuốc giảm đau nhẹ.

Liều dùng Pethidine

Mỗi lần uống thuốc dưới dạng dung dịch phải uống cùng với khoảng nửa cốc nước vì dung dịch thuốc không pha loãng có thể gây tê niêm mạc miệng.

Chống chỉ định Pethidine

Dị ứng với pethidin hay với 1 thành phần của chế phẩm. Bệnh gan nặng, suy chức năng gan nặng có kèm theo rối loạn về đường mật. Suy thận nặng. Suy hô hấp, bệnh phổi nghẽn mạn tính, hen phế quản. Tăng áp lực nội sọ, tổn thương não. Lú lẫn, kích động, co giật. Ðau bụng chưa có chẩn đoán. Ðang dùng thuốc ức chế MAO hoặc đã ngừng dùng thuốc này chưa quá 14 ngày.

Tương tác Pethidine

Các thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO), khi dùng cùng với pethidin có thể gây hôn mê, suy hô hấp nặng, hạ huyết áp, chứng xanh tím rất nguy hiểm. Scopolamin, barbiturat và rượu làm tăng độc tính của pethidin, do đó phải giảm liều pethidin khi dùng đồng thời. Phenothiazin làm tăng tác dụng ức chế của pethidin, cần giảm liều khi đồng thời dùng phenothiazin. Cimetidin làm giảm đào thải pethidin, nếu dùng đồng thời phải theo dõi chặt chẽ người bệnh. Phenytoin làm tăng tạo chất chuyển hóa có độc tính của pethidin. Nếu dùng đồng thời thì nên tiêm pethidin vào tĩnh mạch vì đường uống tạo ra nhiều chất chuyển hóa hơn. Furazolidon dùng đồng thời với pethidin có thể gây sốt rất cao. Tương kỵ Chế phẩm pethidin hydroclorid dùng để tiêm tương kỵ về vật lý và hóa học với các dung dịch có chứa aminophylin, barbiturat, ephedrin sulfat, heparin natri, hydrocortison sucinat, methicilin natri, methylprednisolon natri sucinat, morphin sulfat, nitrofurantoin natri, oxytetracyclin hydroclorid, natri bicarbonat, natri iodid, tetracyclin hydroclorid, thiamylal natri, thiopental natri. Pethidin cũng tương kỵ với các dung dịch có chứa kali iodid, acid aminosalicylic và salicylamid.

Tác dụng phụ Pethidine

Khoảng 20% người bệnh có ADR như buồn nôn và nôn. Ða số ADR phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng pethidin, co thắt đường mật ít hơn so với khi dùng morphin. Triệu chứng quá liều có nhiều điểm giống nhiễm độc morphin. Nguy cơ kiểu phản ứng này cao hơn ở người cao tuổi, sa sút trí tuệ và người có chấn thương sọ não. Nguy cơ mắc nghiện cao và do đó luôn luôn phải chú ý. Thường gặp, ADR > 1/100 Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khô miệng. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Toàn thân: Chóng mặt. Thần kinh trung ương: Suy giảm hô hấp, buồn ngủ, ngất. Da: Nổi mày đay. Khác: Co thắt đường mật.

Thận trọng lúc dùng Pethidine

Vì pethidin có thể làm tăng tần số đáp ứng của thất thông qua tác dụng làm liệt dây thần kinh phế vị, thuốc phải dùng thận trọng ở người có cuồng động nhĩ và tim nhanh trên thất. Vô ý tiêm bắp pethidin vào đúng hoặc gần thân dây thần kinh có thể làm liệt cảm giác – vận động, nhất thời hoặc kéo dài (vì thuốc còn có tác dụng giống lidocain). Phải dùng pethidin thận trọng ở người có nguy cơ tích lũy norpethidin (thí dụ người cao tuổi, người bị tổn hại thận hoặc gan) và khi dùng thuốc kéo dài và/hoặc liều cao ở các người bệnh khác (thí dụ người bị bỏng, ung thư) có nguy cơ bị nhiễm độc thần kinh do chất chuyển hóa của thuốc. Phải theo dõi chặt các người bệnh đó vì có tiềm năng hệ thần kinh trung ương bị kích thích (thí dụ co giật, kích động vật vã, run, giật cơ…) do tích lũy chất chuyển hóa của thuốc. Pethidin là 1 chất gây nghiện. Sẽ xảy ra lệ thuộc thể chất và tâm thần cũng như quen thuốc sau khi dùng thuốc nhiều lần liên tiếp. Việc ngừng dùng thuốc đột ngột sau khi dùng dài ngày có thể dẫn đến hội chứng cai. Hội chứng cai thuốc xuất hiện nhanh hơn so với morphin. - Thời kỳ mang thai Pethidin đi qua nhau thai. Vì các thuốc giảm đau loại morphin ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh nên không được dùng các thuốc này cho người mẹ 3 – 4 giờ trước giờ sinh được dự đoán. Dùng dài ngày các thuốc giảm đau loại morphin trong thời kỳ mang thai có thể gây nghiện và trẻ sơ sinh có nguy cơ bị các triệu chứng cai nghiện rất nặng. Trẻ sơ sinh chuyển hóa pethidin chậm hơn nhiều so với người lớn và chất chuyển hóa norpethidin có tác dụng rất dài. Nếu sử dụng trong lúc chuyển dạ thì thuốc thường hay gây ra nhịp xoang nhanh cho tim thai. Không nên dùng pethidin cho người mang thai, trừ trường hợp tuyệt đối cần thiết. - Thời kỳ cho con bú Một lượng nhỏ pethidin được bài xuất vào sữa mẹ. Dùng pethidin trong lúc đẻ làm trẻ chậm bú sớm do thuốc làm cho trẻ ngủ. Dùng liều duy nhất 50 – 100 mg pethidin sau khi đẻ là an toàn; dùng nhiều liều làm cho nồng độ pethidin và norpethidin trong sữa tăng lên, nhưng nguy cơ đối với trẻ em rất ít xảy ra.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook