Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Advirof

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
VN-5658-10
Dạng bào chế
Viên nén
Lượt xem
853
Danh mục
Thuốc khác
Thành phần
Quy cách đóng gói Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thông tin công ty

Thông tin chi tiết về Advirof

Thành phần hoạt chất

1 hoạt chất

Tên hoạt chất Hàm lượng
10mg

Chỉ định

Adefovir được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn có bằng chứng về sự nhân lên của virus hoạt động và có tăng lâu dài các aminotransferase trong huyết thanh hoặc có bệnh mô tiến triển.

Đặc tính dược lực học:

Adefovir là một thuốc kháng virus có khả năng ức chế các enzym cần thiết để virus viêm gan siêu vi B (HBV); và HIV sinh sản. Các virus như HIV và HBV sử dụng vật liệu di truyền của tế bào cơ thể để tạo thêm virus lan nhiễm cho các tế bào khác.

Adefovir can thiệp vào vòng đời của HBV để ngăn chặn sự tạo thêm virus. Adefovir gắn kết đặc hiệu với các enzym DNA polymerase, vì thế HBV không thể xây dựng vật liệu di truyền cần thiết để tạo thêm virus và nhiễm thêm cho các tế bào khác.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Adefovir dipivoxil là tiền chất ester dipivaloyloxymethyl của adefovir. Sinh khả dụng của adefovir khi uống 10 mg adeforvir dipivoxil là 59%. Ở liều dùng 10 mg adefovir dipivoxil cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được (Cmax) sau 1,75 giờ. Giá trị Cmax và AUC là 16,7 ng/ ml và 204,40 ng.giờ/ ml. Tác dụng của adefovir không bị ảnh hưởng khi uống 10 mg adefovir dipivoxil trong bữa ăn. Thời gian tmax kéo dài khoảng 2 giờ.

Phân bố:

Sau khi uống, adefovir được phân bố hầu hết các mô, nồng độ cao nhất là ở thận, gan và ruột. In vitro, adefovir gắn vào huyết tương hay protein huyết tương người ≤ 4%, với nồng độ adefovir khoảng 0,1 đến 25 µg/ ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi tiêm liều 1 mg/ kg/ ngày là 392 ± 75 ml/ kg, liều 3 mg/ kg/ ngày là 352 ± 9 ml/ kg.

Chuyển hóa:

Sau khi uống, adefovir dipivoxil chuyển hóa nhanh thành adefovir. Ở nồng độ cao hơn gấp 4.000 lần nồng độ đã quan sát in vivo, adefovir không ức chế các enzym CYP450 sau: CYP1A2, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A4 ở người. Dựa trên các kết quả thử nghiệm in vitro và đường thải trừ adefovir qua thận, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 giữa adefovir với các thuốc khác thấp.

Thải trừ:

Adefovir được bài tiết ra nước tiểu thông qua sự phối hợp của sự lọc ở cầu thận và sự bài tiết chủ động ở ống thận. Độ thanh thải qua thận trung bình ở người có chức năng thận bình thường (Clcr > 80 ml/ phút) là 221 ml/ phút (172 - 316 ml/ phút) gấp 2 lần độ thanh thải creatinin. Sau khi uống liều lặp lại 10 mg adefovir dipivoxil, 45% thuốc được tìm thấy ở dạng adefovir trong nước tiểu hơn 24 giờ.

Chống chỉ định

Viên nén adefovir có chống chỉ định ở các bệnh nhân gan to, phân có mỡ, bệnh acid máu do chuyển hóa và có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng - Cách dùng

Viêm gan siêu vi B mạn tính: Uống 1 viên/ ngày.

Dược động học của adefovir sau khi uống một liều đơn 10 mg đã được nghiên cứu ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B không mạn tính bị suy chức năng gan. Không có thay đổi đáng kể về dược động học của adefovir ở bệnh nhân suy gan nặng hay vừa phải khi so với bệnh nhân không bị suy gan. Không cần thiết thay đổi liều adefovir ở bệnh nhân suy gan.

Bệnh nhân suy thận:

-         Độ thanh thải creatinin từ 20 - 49 ml/ phút: 10 mg/ 48 giờ.

-         Độ thanh thải creatinin từ 10 - 19 ml/ phút: 10 mg/ 72 giờ.

-         Bệnh nhân được thẩm phân máu: 10 mg mỗi 7 ngày sau khi thẩm phân hoặc sau thẩm phân tích lũy tổng cộng 10 giờ.

 
QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:

Liều dùng hàng ngày 500 mg adefovir dipivoxil trong 2 tuần và liều dùng 250 mg trong 12 tuần có liên quan đến chứng biếng ăn và rối loạn tiêu hóa.

Nếu xảy ra quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và có biện pháp điều trị hỗ trợ khi cần thiết.

Adefovir có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu, độ thanh thải trung bình là 104 ml/ phút. Sự thải trừ adefovir bằng thẩm phân phúc mạc chưa được nghiên cứu.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn thông thường nhất là: Suy nhược, đau đầu, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, tăng creatinin và giảm phosphat huyết. Tiêu hóa: viêm tụy. Hệ thống cơ xương và mô liên kết: bệnh cơ, loãng xương (cả hai đều liên quan với bệnh ống lượn gần). Thận và tiết niệu: suy thận, hội chứng fanconi, bệnh ống lượn gần. Đã có báo cáo tăng nồng độ men gan và đợt kịch phát cấp tính viêm gan sau khi ngừng adefovir. Nhiễm acid lactic, thường liên quan với gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ có thể gặp khi sử dụng các thuốc đồng đẳng nucleosid một mình hoặc với thuốc kháng retrovirus. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc

In vivo, adefovir dipivoxil được chuyển hóa nhanh thành adefovir. In vivo, ở nồng độ rất cao (trên 4000 lần), adefovir không ức chế bất kỳ enzym thông thường nào ở người CYP450, CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4. Adefovir không là chất nền cho những enzym này. Tuy nhiên, chưa biết là adefovir có gây kích thích CYP450 hay không. Dựa trên các kết quả thử nghiệm in vitro và đường thải trừ qua thận của adefovir, ít có khả năng có tương tác qua trung gian CYP450 giữa các thuốc khác với adefovir làm chất ức chế hay chất nền. Không nên sử dụng đồng thời adefovir và tenofovir disoproxil fumarat. Phải theo dõi sát bệnh nhân khi sử dụng adefovir cùng với thuốc bài tiết qua thận hoặc thuốc có ảnh hưởng đến chức năng thận.

Công dụng Advirof

Adefovir được chỉ định điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn có bằng chứng về sự nhân lên của virus hoạt động và có tăng lâu dài các aminotransferase trong huyết thanh hoặc có bệnh mô tiến triển.

Đặc tính dược lực học:

Adefovir là một thuốc kháng virus có khả năng ức chế các enzym cần thiết để virus viêm gan siêu vi B (HBV); và HIV sinh sản. Các virus như HIV và HBV sử dụng vật liệu di truyền của tế bào cơ thể để tạo thêm virus lan nhiễm cho các tế bào khác.

Adefovir can thiệp vào vòng đời của HBV để ngăn chặn sự tạo thêm virus. Adefovir gắn kết đặc hiệu với các enzym DNA polymerase, vì thế HBV không thể xây dựng vật liệu di truyền cần thiết để tạo thêm virus và nhiễm thêm cho các tế bào khác.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Adefovir dipivoxil là tiền chất ester dipivaloyloxymethyl của adefovir. Sinh khả dụng của adefovir khi uống 10 mg adeforvir dipivoxil là 59%. Ở liều dùng 10 mg adefovir dipivoxil cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được (Cmax) sau 1,75 giờ. Giá trị Cmax và AUC là 16,7 ng/ ml và 204,40 ng.giờ/ ml. Tác dụng của adefovir không bị ảnh hưởng khi uống 10 mg adefovir dipivoxil trong bữa ăn. Thời gian tmax kéo dài khoảng 2 giờ.

Phân bố:

Sau khi uống, adefovir được phân bố hầu hết các mô, nồng độ cao nhất là ở thận, gan và ruột. In vitro, adefovir gắn vào huyết tương hay protein huyết tương người ≤ 4%, với nồng độ adefovir khoảng 0,1 đến 25 µg/ ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi tiêm liều 1 mg/ kg/ ngày là 392 ± 75 ml/ kg, liều 3 mg/ kg/ ngày là 352 ± 9 ml/ kg.

Chuyển hóa:

Sau khi uống, adefovir dipivoxil chuyển hóa nhanh thành adefovir. Ở nồng độ cao hơn gấp 4.000 lần nồng độ đã quan sát in vivo, adefovir không ức chế các enzym CYP450 sau: CYP1A2, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A4 ở người. Dựa trên các kết quả thử nghiệm in vitro và đường thải trừ adefovir qua thận, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 giữa adefovir với các thuốc khác thấp.

Thải trừ:

Adefovir được bài tiết ra nước tiểu thông qua sự phối hợp của sự lọc ở cầu thận và sự bài tiết chủ động ở ống thận. Độ thanh thải qua thận trung bình ở người có chức năng thận bình thường (Clcr > 80 ml/ phút) là 221 ml/ phút (172 - 316 ml/ phút) gấp 2 lần độ thanh thải creatinin. Sau khi uống liều lặp lại 10 mg adefovir dipivoxil, 45% thuốc được tìm thấy ở dạng adefovir trong nước tiểu hơn 24 giờ.

Thông tin từ hoạt chất: Adefovir

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Adefovir

Adefovir là một thuốc kháng virus có khả năng ức chế các enzym cần thiết để virus viêm gan siêu vi B (HBV); và HIV sinh sản. Các virus như HIV và HBV sử dụng vật liệu di truyền của tế bào cơ thể để tạo thêm virus lan nhiễm cho các tế bào khác. Adefovir can thiệp vào vòng đời của HBV để ngăn chặn sự tạo thêm virus. Adefovir gắn kết đặc hiệu với các enzym DNA polymerase, vì thế HBV không thể xây dựng vật liệu di truyền cần thiết để tạo thêm virus và nhiễm thêm cho các tế bào khác.

Dược động học Adefovir

Hấp thu: Adefovir dipivoxil là tiền chất ester dipivaloyloxymethyl của adefovir. Sinh khả dụng của adefovir khi uống 10 mg adeforvir dipivoxil là 59%. Ở liều dùng 10 mg adefovir dipivoxil cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được (Cmax) sau 1,75 giờ. Giá trị Cmax và AUC là 16,7 ng/ ml và 204,40 ng.giờ/ ml. Tác dụng của adefovir không bị ảnh hưởng khi uống 10 mg adefovir dipivoxil trong bữa ăn. Thời gian tmax kéo dài khoảng 2 giờ. Phân bố: Sau khi uống, adefovir được phân bố hầu hết các mô, nồng độ cao nhất là ở thận, gan và ruột. In vitro, adefovir gắn vào huyết tương hay protein huyết tương người ≤ 4%, với nồng độ adefovir khoảng 0,1 đến 25 µg/ ml. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi tiêm liều 1 mg/ kg/ ngày là 392 ± 75 ml/ kg, liều 3 mg/ kg/ ngày là 352 ± 9 ml/ kg. Chuyển hóa: Sau khi uống, adefovir dipivoxil chuyển hóa nhanh thành adefovir. Ở nồng độ cao hơn gấp 4.000 lần nồng độ đã quan sát in vivo, adefovir không ức chế các enzym CYP450 sau: CYP1A2, CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP3A4 ở người. Dựa trên các kết quả thử nghiệm in vitro và đường thải trừ adefovir qua thận, khả năng tương tác qua trung gian CYP450 giữa adefovir với các thuốc khác thấp. Thải trừ: Adefovir được bài tiết ra nước tiểu thông qua sự phối hợp của sự lọc ở cầu thận và sự bài tiết chủ động ở ống thận. Độ thanh thải qua thận trung bình ở người có chức năng thận bình thường (Clcr > 80 ml/ phút) là 221 ml/ phút (172 - 316 ml/ phút) gấp 2 lần độ thanh thải creatinin. Sau khi uống liều lặp lại 10 mg adefovir dipivoxil, 45% thuốc được tìm thấy ở dạng adefovir trong nước tiểu hơn 24 giờ.

Chỉ định Adefovir

Điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn với: Bệnh gan còn bù có bằng chứng về sự sao chép của virus đang hoạt động, có sự gia tăng lâu dài nồng độ alanin aminotransferase trong huyết thanh (ALT) và có bằng chứng mô học của tình trạng viêm và xơ gan tiến triển. 
Bệnh gan mất bù khi kết hợp với một thuốc thứ hai không đề kháng chéo với adefovir.

Liều dùng Adefovir

Người lớn có chức năng thận tốt: 10 mg x 1 lần/ngày. 
  
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều. 
Khoảng cách giữa các liều thay đổi tùy theo độ thanh thải creatinin (CC) của bệnh nhân: Độ thanh thải creatinin ≥ 50 ml/phút: 10 mg x 1 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin từ 30-49 ml/phút: 10 mg mỗi 48 giờ Độ thanh thải creatinin từ 10-29 ml/phút: 10 mg mỗi 72 giờ. 
Bệnh nhân được thẩm phân máu: 10 mg mỗi 7 ngày sau khi thẩm phân.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.

Chống chỉ định Adefovir

Quá mẫn với adefovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ Adefovir

Rất thường gặp: Tăng creatinin, suy nhược. Thường gặp: Đau đầu. Tiêu chảy, nôn, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, đầy hơi. Phát ban, ngứa. Suy thận, chức năng thận bất thường, hạ phosphat huyết. Chưa rõ: Viêm tụy.

Thận trọng lúc dùng Adefovir

Ngưng dùng thuốc nếu có sự tăng nhanh nồng độ aminotransferase, bị gan to tiến triển hoặc gan nhiễm mỡ hoặc nhiễm acid chuyển hóa hoặc nhiễm acid lactic không rõ nguyên nhân. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị gan to hoặc có các yếu tố nguy cơ khác về bệnh gan. Cần phân biệt giữa bệnh nhân có nồng độ enzym gan tăng do đáp ứng với điều trị và do biểu hiện của nhiễm độc. Để giảm tối thiểu nguy cơ kháng thuốc ở những bệnh nhân viêm gan B kháng lamivudin, nên dùng thuốc phối hợp với lamivudin và không dùng đơn trị. Bệnh nhân dùng thuốc có chức năng thận bình thường cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận mỗi 3 tháng; bệnh nhân có nguy cơ bị suy thận cần được theo dõi thường xuyên hơn và cần chăm sóc đặc biệt những bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút (có thể cần phải điều chỉnh liều), và những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Nên kiểm tra kháng thể HIV cho tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng thuốc. Tính an toàn và hiệu quả của adefovir ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không nên dùng adefovir cho trẻ em và thanh thiếu niên. Chưa có thông tin về liều khuyên dùng cho bệnh nhân trên 65 tuổi. Phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng adefovir trong thai kỳ khi thật sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích. Chưa có những nghiên cứu ở phụ nữ có thai và các dữ liệu về tác động của adefovir trên sự truyền HBV từ mẹ sang con. Vì thế, cần chủng ngừa thích hợp cho trẻ nhằm ngăn ngừa sự nhiễm virus viêm gan B lúc mới sinh. Phụ nữ cho con bú: Chưa biết adefovir có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không được cho con bú khi đang dùng adefovir. Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thuốc có thể gây đau đầu (thường gặp), vì vậy cần thận trọng cho bệnh nhân có ý định lái xe.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook