Đái tháo đường phụ thuộc Insulin (typ I); (điều trị thay thế): Đái tháo đường khởi đầu tuổi thiếu niên, đái tháo đường nhiễm ceton.
Đái tháo đường không phụ thuộc Insulin (typ II) (điều trị bổ sung): khi nhiễm toan máu, hôn mê đái tháo đường.
Cấp cứu tăng đường huyết trong : đái tháo đường nhiễm acid cetonic, hôn mê do tăng đường huyết, tăng thẩm thấu mà không nhiễm ceton trong máu.
Quá mẫn với dược chất hoặc tá dược. Hạ đường huyết.
- Liệu pháp insulin được thực hiện tại bệnh viện giai đoạn đầu. Liều lượng được bác sĩ quyết định theo nhu cầu mỗi người bệnh và phải được điều chỉnh theo kết quả giám sát đều đặn nồng độ glucose máu. Liều khởi đầu thông thường ở người lớn vào khoảng 20 - 40 đơn vị quốc tế (IU) /ngày, tăng dần khoảng 2 IU/ngày cho đến khi đạt được nồng độ glucose máu mong muốn.
Tổng liều mỗi ngày vượt quá 80 IU/ngày là bất thường và có thể nghĩ đến kháng insulin. Liều khi hôn mê đái tháo đường, nhiễm toan ceton: insulin cũng là một phần điều trị thiết yếu trong xử trí cấp cứu nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Điều trị bao gồm bồi phụ dịch, liệu pháp bicarbonat, bổ sung kali và trị liệu insulin. Tiêm bắp insulin, liều đầu tiên 10 IU (hoặc 0,1 IU/kg) mỗi giờ. Nhưng tránh dùng cách này cho người bị hạ huyết áp vì không dự đoán được sự hấp thu thuốc. Điều chỉnh liều insulin theo nồng độ glucose máu.
- Liều dùng cho trẻ em: liều khởi đầu ở trẻ em được phát hiện sớm tăng glucose huyết trung bình và không có ceton niệu là 0,3 đến 0,5 IU/kg/ngày, tiêm dưới da.
Điều trị đái tháo đường ở trẻ em nhằm mục đích duy trì nồng độ đường trong máu đều đặn (nồng độ glucose trong máu ở giới hạn bình thường). Phương pháp thích hợp nhất để điều trị đái tháo đường ở nhóm tuổi này là điều trị insulin chức năng, cho phép đạt được nồng độ insulin nền và sau ăn thích hợp.
- Liều dùng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận: Ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan (thận), thời gian bán thải kéo dài và nồng độ insulin trong máu tăng lên. Khi độ thanh thải creatinine dưới 60 ml/phút, sự thải trừ insulin qua thận giảm đáng kể và có thể có ý nghĩa lâm sàng.
Liều insulin ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận cần giảm tương ứng.
- Liều dùng ở người cao tuổi: Ở người cao tuổi (trên 70 tuổi), liệu pháp insulin không nhằm mục đích đạt được nồng độ glucose máu trong giới hạn bình thường do nguy cơ cao của việc giảm mạnh glucose máu. Những bệnh nhân này được khuyến cáo tiêm 2 lần insulin/ngày. Duy trì nồng độ glucose máu dưới ngưỡng thận thường là thích hợp.
Cách dùng
Human insulin được dùng qua đường dưới da.
Tiêm dưới da nên được thực hiện ở bụng, mông, đùi, hoặc cánh tay trên. Thay đổi vị trí tiêm để tránh phì đại mỡ khi tiêm sao cho một chỗ tiêm không được lặp lại quá 1 lần trong khoảng 1 tháng.
Những điều cần biết trước khi sử dụng Human insulin Lắc trước khi dùng. Không bao giờ cho các chế phẩm khác vào các ống thuốc insulin. Không được sử dụng insulin với các thuốc khác trong cùng 1 xi lanh.
Trước khi cho ống thuốc insulin vào bút tiêm để tiêm insulin, lắc lên xuống để bóng thủy tinh có thể di chuyển tự do từ đầu này sang đầu khác của ống thuốc.
Động tác này phải được lặp lại vài lần (khoảng 10 lần) cho đến khi thu được hỗn dịch đục hoặc trắng sữa đồng nhất. Nếu ống thuốc đã ở trong bút tiêm, lắc vài lần theo chỉ dẫn ở phía trên. Động tác này cần phải được lặp lại trước mỗi lần tiêm insulin.
Thủ tục tiêm
- Gấp da giữa hai ngón tay, sau đó đưa kim vào gấp da ở một góc khoảng 45 ° và tiêm insulin dưới da;
- Rút kim và dùng lực nhẹ nhàng lên chỗ tiêm trong vài giây để ngăn chặn insulin rò ra ngoài. Chỗ tiêm nên được đổi theo hướng dẫn của bác sĩ. Không nên dùng lại kim tiêm. Kim tiêm phải được xử lý một cách an toàn. Không dùng chung kim tiêm hoặc bút tiêm với những người khác. Ống thuốc có thể được sử dụng cho đến khi hết, sau đó nó phải được xử lý một cách an toàn. Khi cho rằng tác dụng của thuốc quá mạnh hoặc quá yếu, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Trong trường hợp quên sử dụng Human insulin: Nếu bỏ một liều insulin, liên hệ với bác sĩ. Nếu quên dùng thuốc, tăng đường huyết có thể xảy ra.
Không nên dùng liều gấp đôi để bù đắp cho liều đã quên. Nếu quên dùng thuốc theo lịch cố định, làm điều đó càng sớm càng tốt nếu thời gian cho liều tiếp theo là đủ dài, hoặc dùng thuốc tại thời điểm đã định và tiếp tục sử dụng đều đặn.
Quá liều:
Nếu dùng quá liều thuốc, hỏi ý kiến bác sỹ ngay lập tức: Quá liều insulin có thể gây ra tụt đường huyết (nguyên nhân và triệu chứng tụt đường huyết xem phần “CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC”). Xử lý quá liều insulin phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tụt đường huyết:
- Tụt đường huyết nhẹ đến trung bình: ngay lập tức ăn 2-5 viên hoặc muỗng đường hòa tan trong nước, hoặc một ly thức uống có chứa đường. Không dùng insulin nếu các triệu chứng cho thấy cản trở hạ đường huyết. Luôn luôn có đường, kẹo, bánh ngọt hoặc nước ép trái cây.
- Tụt đường huyết nặng: khi bệnh nhân mất ý thức, một người được đào tạo nên dùng glucagon. Ngay lập tức sau khi tỉnh lại, bệnh nhân nên ăn đường hoặc một món ăn ngọt. Nếu bệnh nhân không tỉnh lại sau khi tiêm glucagon, bệnh nhân cần được điều trị trong bệnh viện. Mỗi lần sau khi tiêm glucagon nên đến gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân gây ra hạ đường huyết và khả năng để tránh nó trong tương lai.
Nói với người thân, bạn bè và các đồng nghiệp trong trường hợp bị mất ý thức, người đã bất tỉnh nên được đặt nằm nghiêng và tìm tư vấn y tế ngay lập tức. Không bao giờ để chất lỏng hoặc thức ăn qua miệng của một bệnh nhân bất tỉnh do nguy cơ hít phải.
Trong trường hợp tụt đường huyết kèm mất ý thức hoặc thường xuyên, liên hệ với bác sĩ, vì nó có thể cần thiết phải thay đổi liều insulin và thời gian sử dụng, cũng như chế độ ăn uống và hoạt động thể chất.
Tương tự các chế phẩm insulin khác, tụt đường huyết là biến chứng thường thấy liên quan với việc sử dụng insulin (nguyên nhân và triệu chứng của tụt đường huyết - xem phần "CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC").
Tác dụng không mong muốn khác có thể xuất hiện sau khi dùng human insulin bao gồm:
- Rối loạn toàn thân và tại ví trí tiêm: Dị ứng tại chỗ ở vị trí tiêm (đỏ, sưng, đau, ngứa, tụ máu tại vị trí tiêm) có thể xuất hiện trong quá trình điều trị bằng insulin. Hầu hết các triệu chứng thường là thoáng quá và biến mất trong quá trị điều trị.
- Da và dưới da rối loạn mô: loạn dưỡng lipid, phì đại tại chỗ tiêm (đôi khi tại các điểm cách xa vị trí tiêm insulin). Thường xuyên thay đổi chỗ tiêm được khuyến khích để tránh teo hoặc phì đại của mô dưới da.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng phản vệ. Phản ứng quá mẫn toàn thân có thể biểu hiện với: phát ban toàn thân, ngứa, ra mồ hôi, rối loạn dạ dày-ruột, phù mạch thần kinh, khó thở, đánh trống ngực, giảm huyết áp và ngất xỉu / bất tỉnh. Phản ứng quá mẫn toàn thân là có khả năng đe dọa tính mạng.
Xin vui lòng thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn xảy ra trong khi điều trị
Cho bác sĩ biết nếu đang sử dụng hoặc gần đây đã sử dụng loại thuốc nào khác, ngay cả những thuốc có sẵn mà không cần kê đơn cho bác sĩ của bạn, trước khi dùng:
- Các thuốc chẹn beta (như propranolol), thuốc chống trầm cảm (ví dụ như ức chế enzym monoamine oxidase (MAO), salicylat, các chất tương tự somatostatin (ví dụ octreotide), rượu ethylic có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin.
- Oestrogen (bao gồm cả thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế hormon), hormon tuyến giáp, các hợp chất của lithium, danazol, thuốc cường giao cảm (ví dụ như epinephrin, terbutalin), axit nicotinic, glucocorticoid, phenytoin có thể làm giảm tác dụng của insulin
- Thuốc trị đái tháo đường uống làm giảm nhu cầu insulin.