Điều trị tâm thần phân liệt.
Điều trị các cơn hưng phấn do rối loạn lưỡng cực mức độ trung bình đến nặng.
Điều trị ngắn hạn cho bệnh nhân bị alzheimer mất trí nhớ kéo dài từ vừa đến nặng.
Điều trị ngắn hạn cho bệnh nhân là trẻ vị thanh niên và trẻ từ 5 tuổi bị rối loạn hành vi kéo dài
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Liều dùng: 1 mg x 2 lần/ngày vào ngày thứ nhất với các nấc tăng 1 mg x 2 lần/ngày cho đến tổng liều là 6 - 8 mg/ngày đạt được trong 3 - 7 ngày.
Người lớn tuổi hoặc suy thận & suy gan: 0,5 mg x 2 lần/ngày.
Tâm thần phân liệt
Người trưởng thành
- Liều hằng ngày có thể được dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần.
- Nên bắt đầu dùng Risperidon với liều 2 mg/ngày. Có thể tăng liều lên 4 mg vào ngày thứ hai. Hầu hết bệnh nhân đáp ứng tốt với liều 4-6 mg/ngày. Liều này có thể được duy trì hoặc điều chỉnh tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
- Liều trên 10 mg/ngày không cho thấy có hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những triệu chứng ngoại tháp. Không nên dùng liều cao hơn 16 mg/ngày vì chưa được đánh giá độ an toàn.
Người cao tuổi
- Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5 mg đến tối đa 2 mg Risperidon cho mỗi lần uống.
Rối loạn lưỡng cực – thể hưng cảm
- Risperidon nên được uống 1 lần trong ngày. Liều khởi đầu là 2 mg. Nếu cần tăng liều, nên được thực hiện sau 24 tiếng và tăng 1 mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được ghi nhận trong khoảng từ 1-6 mg/ngày.
Rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ
- Nên khởi đầu với liều 0,25 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể tăng thêm 0,25 mg x 2 lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân. Liều tối ưu cho phần lớn bệnh nhân sa sút trí tuệ là 0,5 mg x 2 lần/ngày. Tuy nhiên, một số bệnh nhân cần đến liều trên 1 mg x 2 lần/ngày mới đạt hiệu quả. Sau khi đạt được liều đích thì liều này có thể được dùng ngày 1 lần.
- Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperidon phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Tự kỷ ở trẻ em và thanh thiếu niên
Liều dùng Risperidon phải được kê toa cụ thể theo nhu cầu và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Lộ trình dùng thuốc được chỉ dẫn trong bảng sau:

Bệnh nhân suy thận và suy gan
Bất kể với chỉ định nào, việc khởi liều và tiếp tục dùng thuốc phải được giảm đi một nửa so với người bình thường. Quá trình chuẩn liều cũng phải chậm và thận trọng hơn ở những bệnh nhân này.
Cách dùng: thuốc uống không phụ thuộc bữa ăn.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng: Nhìn chung những dấu hiệu quá liều là kết quả do tác dụng quá mức về tác động dược lý của thuốc. Đó là buồn ngủ, an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và triệu chứng ngoại tháp. Đã gặp tác dụng khác như QT kéo dài, co giật và ngừng tim-hô hấp.
Xử trí: Thiết lập và duy trì thông đường hô hấp và đảm bảo đầy đủ oxy. Rửa dạ dày và cho than hoạt hoặc thuốc xổ. Theo dõi tim mạch ngay, kể cả theo dõi điện tâm đồ. Không có thuốc giai độc đặc hiệu nên cần sử dụng các biện pháp hỗ trợ. Truyền dịch tĩnh mạch hoặc/và thuốc tác dụng giống giao cảm. Trong trường hợp triệu chứng ngoại tháp nặng nên dùng thuốc kháng cholinergic.
Theo dõi chặt chẽ đến khi bệnh nhân hồi phục.
- Thường gặp: Chóng mặt, tăng kích thích, lo âu, ngủ gà, triệu chứng ngoại tháp, nhức đầu; táo bón, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng, chán ăn, đau răng; viêm mũi, ho, viêm xoang, viêm họng; ban, da khô; tăng tiết bã nhờn; đau khớp; nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế; nhìn mờ; đau lưng, đau ngực, sốt, mệt mỏi, loạn chức năng sinh dục.
- Hiếm gặp: giảm tập trung, trầm cảm, phản ứng tăng trương lực, sảng khoái, mất trí nhớ, dị cảm; tiêu chảy, đầy hơi, viêm dạ dày, phân đen, trĩ; trứng cá, rụng lông tóc; tăng hoặc giảm cân, giảm natri huyết, đái tháo đường, mất kinh, to vú đàn ông; đái dầm, đái ra máu, chảy máu âm đạo; chảy máu cam, ban xuất huyết, thiếu máu; rét run.
Do Risperidon tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương nên cần thận trọng khi kết hợp với những thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương và rượu.
Risperidon đối kháng với tác dụng thuốc chủ vận dopamin (như levodopa);.
Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc hạ huyết áp.
Thận trọng khi kết hợp với những thuốc kéo dài khoảng QT.
Carbamazepin và những thuốc cảm ứng men gan CYP 3A4 khác làm giảm nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của Risperidon trong huyết tương. Cần điều chỉnh liều Risperidon khi bắt đầu hoặc ngưng dùng carbamazepin và các thuốc cảm ứng men gan CYP 3A4 khác.
Thận trọng khi phối hợp Risperidon với thuốc lợi tiểu furosemid ở bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ do tỷ lệ tử vong tăng.
Liều dùng Risperidone
Bệnh tâm thần phân liệt: Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác sang Risperidone. Khi điều kiện trị liệu thích hợp, nên ngưng dần dần sự điều trị trước đó trong khi bắt đầu điều trị bằng Risperidone. Cũng như vậy, trong điều kiện trị liệu thích hợp khi chuyển bệnh nhân đang dùng các thuốc chống loạn thần có tác dụng kéo dài sang Risperidone, thì nên bắt đầu dùng Risperidone thay cho lần tiêm tiếp theo. Nhu cầu cho việc tiếp tục dùng những thuốc chống Parkinson nên được đánh giá lại định kỳ.
Người lớn: Risperidone có thể được dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày. Nên khởi đầu dùng Risperidone với liều 2mg/ngày. Nên tăng liều lên 4mg vào ngày thứ hai và có thể duy trì điều trị bằng liều này, liều duy trì có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh. Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liều 4mg-6mg mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, giai đoạn chuẩn liều chậm và liều khởi đầu, liều duy trì thấp hơn có thể phù hợp. Liều trên 10mg/ngày không thấy có hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những triệu chứng ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16mg/ngày chưa được đánh giá, do đó không nên dùng liều cao hơn mức này. Bezodiazepine có thể được phối hợp thêm với Risperidone nếu cần có thêm tác dụng an thần.
Người già: Liều khởi đầu nên dùng là 0,5mg x 2lần/ngày. Liều này có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5mg x 2lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1-2mg x 2lần/ngày. Risperidone được dung nạp tốt ở người già.
Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về tâm thần phân liệt ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Rối loạn hành vi ở bệnh nhân sa sút trí tuệ: Nên khởi đầu với liều 0,25mg x 2lần/ngày. Tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,25mg x 2lần/ngày nếu cần, nhưng nên dùng cách ngày.Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với liều tối ưu sau cùng là 0,5mg x 2lần/ngày. Tuy nhiên, ở một vài bệnh nhân cần đến liều 1mg x 2 lần/ngày mới đạt hiệu quả.Khi đã đạt đến liều thích hợp, có thể cho bệnh nhân uống 1 lần/ngày. Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperidone phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Ðiều trị rối loạn lưỡng cực-thể hưng cảm:
Người lớn: Risperidone nên được uống 1 lần trong ngày, khởi đầu với 2-3mg. Nếu cần sự tăng liều, nên được thực hiện sau 1 ngày và tăng 1mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được ghi nhận trong khoảng liều dao động từ 1-6mg/ngày.Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperidone phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Trẻ em: Không có kinh nghiệm điều trị hưng cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Rối loạn cư xử và hành vi bị phá vỡNgười ≥ 50kg: Nên khởi đầu với liều 0,5mg (1 lần/ngày), khi cần tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,5mg/ngày nhưng nên dùng cách ngày. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 1mg (1lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,5mg (1lần/ngày) trong khi một số khác cần đến 1,5mg (1 lần/ngày).
Người < 50kg: Nên khởi đầu với liều 0,25mg (1lần/ngày), khi cần tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,25mg/ngày nhưng nên dùng cách ngày. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 0,5mg (1lần/ngày). Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể chỉ cần 0,25mg (1lần/ngày) trong khi một số khác cần đến 0,75mg (1lần/ngày).
Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng liên tục Risperidone phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên diễn tiến bệnh.
Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này cho trẻ dưới 5 tuổi.
Tự kỷ-(Trẻ em & thanh thiếu niên): Liều dùng Risperidone phải được kê toa cụ thể theo nhu cầu và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Nên khởi liều 0,25mg/kg cho bệnh nhân có cân nặng < 20kg và 0,5mg/kg cho bệnh nhân có cân nặng ≥ 20kg.Vào ngày điều trị thứ 4 có thể tăng liều thêm 0,25mg cho bệnh nhân cân nặng < 20kg và 0,5mg cho bệnh nhân ≥ 20kg.
Liều này phải được duy trì và sự đáp ứng phải được đánh giá và khoảng ngày 14. Chỉ xem xét tăng thêm liều điều trị ở những bệnh nhân không đạt được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sự tăng liều có thể thực hiện mỗi 2 tuần ở mức 0,25mg cho bệnh nhân nặng < 20kg hay 0,5mg cho bệnh nhân nặng ≥ 20kg. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng liều dùng tối đa trong ngày không không vượt quá 1,5mg ở bệnh nhân nặng < 20kg; 2,5mg ở bệnh nhân nặng ≥ 20kg; hay 3,5mg ở bệnh nhân nặng > 45kg.
Risperidone có thể uống 1-2lần/ngày. Với những bệnh nhi bị buồn ngủ, có thể chuyển cách dùng từ 1 lần trong ngày sang 1 lần uống trước khi ngủ hay 2lần/ngày.
Một khi đáp ứng lâm sàng đã đạt được và duy trì, có thể xem xét để giảm dần liều nhằm đạt được sự cân bằng tối ưu giữa hiệu quả và sự an toàn. Chưa đủ kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi.
Ở bệnh nhân suy gan và suy thận: Bệnh nhân suy thận có suy giảm độ thanh thải phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần hơn ở người bình thường. Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan thì nồng độ Risperidone tự do trong huyết tương gia tăng.Bất kể với chỉ định nào, việc khởi liều và tiếp tục dùng thuốc phải được giảm đi một nửa, và quá trình chuẩn liều phải chậm hơn ở những bệnh nhân có suy gan, suy thận. Risperidone phải được dùng một cách thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này.