Leukokine injection 300
Đã được kiểm duyệt
Thông tin nhanh
Số đăng ký
VN-8380-04
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm
Lượt xem
3,919
Thành phần
Recombinant Human granulocyte, Colony Stimulating Factor IH
Quy cách đóng gói
Hộp 10 Lọ 300 mcg/1ml
Thông tin công ty
Cheil Jedang Corp
- KOREA
Sản xuất
Thông tin chi tiết về Leukokine injection 300
Chỉ định
Dược lực học:
Filgrastime là một protein tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gen sản xuất G-CSF, có tác dụng kích thích tăng trưởng quá trình tạo máu.
G-CSF người là một glycoprotein điều hòa sự sản xuất và phóng thích các bạch cầu đa nhân trung tính có chức năng từ tủy xương. Leukokine có chứa G-CSF tái tổ hợp làm gia tăng rõ rệt số bạch cầu đa nhân trung tính trong máu ngoại vi trong vòng 24 giờ, kèm theo làm tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân.
Ở liều điều trị, việc tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính phụ thuộc vào liều lượng. Bạch cầu đa nhân trung tính được tạo ra trong cơ thể người khi đáp ứng với Leukokine có chức năng bình thường hoặc tăng chức năng, được chứng minh bằng các xét nghiệm chức năng thực bào và hóa ứng động. Sau khi ngưng điều trị bằng Leukokine, số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong máu giảm đi 50% trong vòng 1-2 ngày và trở về mức bình thường trong vòng 1-7 ngày.
Điều trị bằng Leukokine làm giảm đáng kể tần suất, mức độ nặng và thời gian của giảm bạch cầu và giảm bạch cầu có sốt, thường thấy ở những bệnh nhân sau hóa trị liệu độc tế bào. Bệnh nhân điều trị bằng Leukokine và hóa trị liệu độc tế bào có thời gian nằm viện ít hơn và ít sử dụng kháng sinh hơn so với những bệnh nhân chỉ sử dụng đơn thuần hóa trị độc tế bào.
Dược động học:
Có sự tương quan tuyến tính tỉ lệ thuận giữa liều lượng và nồng độ trong huyết thanh của G-CSF dù tiêm dưới da hay truyền tĩnh mạch. Sau một liều duy nhất Filgrastim khoảng 1,7-69mg/kg (truyền tĩnh mạch ngắn trong vòng 30 phút); nồng độ đỉnh của G-CSF dao động từ 5-1840 ng/ml. Sau khi tiêm dưới da ở liều đề nghị, nồng độ đỉnh trong huyết thanh lên đến 118 ng/ml và được duy trì trên 10 ng/ml trong 8-16 giờ. Thể tích phân phối trong máu vào khoảng 150 ml/kg.
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh của G-CSF vào khoảng 3,5 giờ, với độ thanh thải vào khoảng 0,6 ml/phút/kg.
Ở những bệnh nhân hồi phục sau ghép tủy tự thân, truyền liên tục Leukokine trong thời gian 28 ngày không gây ra tích tụ thuốc.
(G-CSF là chữ viết tắt của Non-glycosylated Recombinant Human Methionyl Granulocyte-Colony Stimulating Factor)
CHỈ ĐỊNH:
Giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân ung thư bị ghép tuỷ xương.
Giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân ung thư dùng hoá liệu pháp độc với tế bào: u lymphô bào ác tính, bệnh bạch cầu cấp tính, ung thư phổi, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn, u nguyên bào thần kinh.
Giảm bạch cầu trung tính ở người thiếu máu bất sản.
Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh hoặc tự phát.
Chống chỉ định
Người quá mẫn cảm với r-metHuG-CSF và với các sản phẩm khác của r-metHuG-CSF . Người có bệnh bạch cầu tuỷ mà nguyên bào chưa giảm đủ.Liều lượng - Cách dùng
Người ung thư bị ghép tuỷ xương:
Ở người lớn và trẻ em, liều khởi đầu của r-metHuG-CSF là 300 mcg/m2, mỗi ngày truyền tĩnh mạch một liều duy nhất . Cần dùng ít nhất 24 giờ tới 5 ngày sau khi truyền tuỷ xương. Cần ngừng dùng r-metHuG-CSF và theo dõi cẩn thận nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu trung tính (ANC) vượt quá 5.000/mm3 (số lượng bạch cầu ≥ 10.000/mm3).
Người dùng hoá liệu pháp độc với tế bào:
U lymphô bào ác tính, các ung thư phổi, buồng trứng , tinh hoàn và u nguyên bào thần kinh.
Người lớn liều r-metHuG-CSF là 50 mcg/m2, tiêm dưới da 1 lần duy nhất mỗi ngày, khi số lượng tuyệt đối của bạch cầu trung tính (ANC) dưới 1000/mm3 (số lượng bạch cầu ≤ 2000/mm3) nhận thấy sau khi dùng hoá liệu pháp. Với trẻ em, liều r-metHuG-CSF là 50 mcg/m2 , tiêm một lần duy nhất mỗi ngày, khi số lượng tuyệt đối của bạch cầu trung tính (ANC) dưới 1000/mm3 (số lượng bạch cầu ≤ 2000/mm3) nhận thấy sau khi dùng hoá liệu pháp độc với tế bào. Ngừng dùng r-metHuG-CSF nếu ANC đạt 5000/mm3 (số lượng bạch cầu 10.000/mm3), sau đó theo dõi điểm thấp nhất của số lượng bạch cầu trung tính và theo dõi toàn thể trạng. Nếu truyền tĩnh mạch, điều chỉnh liều truyền tĩnh mạch tới 100mcg/m2 mỗi ngày.
Bệnh bạch cầu cấp tính:
Dùng r-metHuG-CSF với liều 200 mcg/m2 truyền tĩnh mạch mỗi ngày cho người lớn, nếu lượng bạch cầu < 1000/mm3 sau khi dùng hoá liệu pháp độc tế bào trong máu ngoại biên kéo theo hậu quả không đủ nguyên bào trong tuỷ.
Với trẻ em, truyền tĩnh mạch 200mcg/m3 mỗi ngày và ngừng truyền số lượng bạch cầu trung tính vượt 500/mm3 (lượng bạch cầu ≥ 10.000/mm3).
Giảm bạch cầu trung tính ở người loạn sản xương tuỷ:
Với người lớn, dùng mỗi ngày r-metHuG-CSF 10 mcg/m2 truyền tĩnh mạch , nếu lượng bạch cầu trung tính < 1.000/mm3. Ngừng dùng thuốc, khi bach cầu trung tính > 5000/mm3 hoặc điều chỉnh liều. Sau đó, phải theo dõi cẩn thận trên lâm sàng.
Giảm bạch cầu khi thiếu máu bất sản:
Với cả người lớn và trẻ em, truyền tĩnh mạch mỗi ngày 400mcg/m2 r-metHuG-CSF , nếu bạch cầu trung tính > 5.000/mm3 . Theo dõi toàn thể trạng.
Giảm bạch cầu bẩm sinh hoặc tự phát:
Với người lớn và trẻ em, truyền tĩnh mạch 50 mcg/m2 mỗi ngày r-metHuG-CSF, khi lượng bạch cầu trung tính <1.000/mm3. Ngừng dùng hoặc giảm liều r-metHuG-CSF, nếu bạch cầu trung tính vượt >5.000/mm3. Điều chỉnh liều tuỳ theo tuổi của bệnh nhân hoặc theo tuổi của bệnh.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ:
Ảnh hưởng của việc quá liều Leukokine chưa được xác định. Ngưng Leukokine số bạch cầu đa nhân trung tính sẽ giảm xuống 50% trong 1-2 ngày và trở về mức bình thường trong 1-7 ngày.
Tác dụng phụ
Choáng: Khi có choáng, cần theo dõi toàn thể trạng. Nếu các triệu chứng xuất hiện, phải ngừng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp. Ngoài da: Phát ban, đỏ da có khi gặp Gan: Có khi tăng SGOT, SGPT. Tiêu hoá: buồn nôn, nôn Hệ cơ-xương: đau xương, đau lưng đau ngực, đau khớp có khi gặp. Hội chứng mệt hô hấp: khó thở, thiếu oxy, bất thường về chụp X quang (cả 2 phổi bị thâm nhiễm sinh mỡ), cần ngừng thuốc, theo dõi toàn thể trạng và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.Tương tác thuốc
ính an toàn và hiệu quả của Leukokine dùng cùng một ngày với hóa trị độc tế bào ức chế tủy chưa được xác định. Nhưng có một số bệnh nhân khi dùng chung Leukokine và 5-fluorouracil, tình trạng giảm bạch cầu càng trở nên nghiêm trọng. Vì tính nhạy cảm của các tế bào tủy phân chia nhanh với thuốc hóa trị độc tế bào ức chế tủy, không nên sử dụng Leukokine trong giai đoạn từ 24 giờ trước đến 24 giờ sau khi hóa trị. Bất tương hợp chủ yếu : Leukokine không nên hòa loãng với dung dịch nước muối.Công dụng Leukokine injection 300
Dược lực học:
Filgrastime là một protein tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gen sản xuất G-CSF, có tác dụng kích thích tăng trưởng quá trình tạo máu.
G-CSF người là một glycoprotein điều hòa sự sản xuất và phóng thích các bạch cầu đa nhân trung tính có chức năng từ tủy xương. Leukokine có chứa G-CSF tái tổ hợp làm gia tăng rõ rệt số bạch cầu đa nhân trung tính trong máu ngoại vi trong vòng 24 giờ, kèm theo làm tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân.
Ở liều điều trị, việc tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính phụ thuộc vào liều lượng. Bạch cầu đa nhân trung tính được tạo ra trong cơ thể người khi đáp ứng với Leukokine có chức năng bình thường hoặc tăng chức năng, được chứng minh bằng các xét nghiệm chức năng thực bào và hóa ứng động. Sau khi ngưng điều trị bằng Leukokine, số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong máu giảm đi 50% trong vòng 1-2 ngày và trở về mức bình thường trong vòng 1-7 ngày.
Điều trị bằng Leukokine làm giảm đáng kể tần suất, mức độ nặng và thời gian của giảm bạch cầu và giảm bạch cầu có sốt, thường thấy ở những bệnh nhân sau hóa trị liệu độc tế bào. Bệnh nhân điều trị bằng Leukokine và hóa trị liệu độc tế bào có thời gian nằm viện ít hơn và ít sử dụng kháng sinh hơn so với những bệnh nhân chỉ sử dụng đơn thuần hóa trị độc tế bào.
Dược động học:
Có sự tương quan tuyến tính tỉ lệ thuận giữa liều lượng và nồng độ trong huyết thanh của G-CSF dù tiêm dưới da hay truyền tĩnh mạch. Sau một liều duy nhất Filgrastim khoảng 1,7-69mg/kg (truyền tĩnh mạch ngắn trong vòng 30 phút); nồng độ đỉnh của G-CSF dao động từ 5-1840 ng/ml. Sau khi tiêm dưới da ở liều đề nghị, nồng độ đỉnh trong huyết thanh lên đến 118 ng/ml và được duy trì trên 10 ng/ml trong 8-16 giờ. Thể tích phân phối trong máu vào khoảng 150 ml/kg.
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh của G-CSF vào khoảng 3,5 giờ, với độ thanh thải vào khoảng 0,6 ml/phút/kg.
Ở những bệnh nhân hồi phục sau ghép tủy tự thân, truyền liên tục Leukokine trong thời gian 28 ngày không gây ra tích tụ thuốc.
(G-CSF là chữ viết tắt của Non-glycosylated Recombinant Human Methionyl Granulocyte-Colony Stimulating Factor)
CHỈ ĐỊNH:
Giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân ung thư bị ghép tuỷ xương.
Giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân ung thư dùng hoá liệu pháp độc với tế bào: u lymphô bào ác tính, bệnh bạch cầu cấp tính, ung thư phổi, ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn, u nguyên bào thần kinh.
Giảm bạch cầu trung tính ở người thiếu máu bất sản.
Giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh hoặc tự phát.
Hỗ trợ khách hàng
Hotline: 0971899466
Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn
Thuốc liên quan
10 sản phẩmCác sản phẩm liên quan đến Leukokine injection 300
Bình luận (0)
Gửi bình luận của bạn
Chưa có bình luận nào
Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!