Hotline: 0971899466 nvtruong17@gmail.com
Thuốc Biệt Dược

Chưa có hình ảnh

Alumina II

Đã được kiểm duyệt

Thông tin nhanh

Số đăng ký
V1376-H12-06
Dạng bào chế
Viên nén
Lượt xem
5,149
Quy cách đóng gói Hộp 5 vỉ bấm x 8 viên nén

Thông tin chi tiết về Alumina II

Thành phần hoạt chất

4 hoạt chất

Chỉ định

Được chỉ định dùng để kháng acid, giảm co thắt cơ trong các trường hợp viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.

Chống chỉ định

- Người bị mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. - Liên quan magnesi: suy thận nặng.

Liều lượng - Cách dùng

Dùng theo liều chỉ định của Bác Sĩ hoặc liều thường dùng: nhai kỹ 2 viên/ lần, ngày 3 lần sau bữa ăn chính hoặc khi có cơn đau dạ dày.

Tác dụng phụ

- Thận trọng nếu điều trị liều cao và dài ngày có thể gây táo bón, khô miệng. - Liên quan đến aluminium: mất phosphore khi điều trị lâu dài hay với liều cao.

Tương tác thuốc

* Các thuốc kháng acid tương tác với một số thuốc khác được hấp thu bằng đường uống: Thận trọng khi phối hợp: -Thuốc chống lao (ethambutol, isoniazide), cycline, fluoroquinolone, lincosamide, kháng histamin H2, aténolol, métoprolol, propranolol, chloroquine, diflunisal, digoxine, diphosphonate, fluorure sodium, glucocorticoide (cụ thể là prednisolon và dexamethason), indomethacine, kétoconazol, lanzoprazole, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine, penicillamine, phosphore, muối sắt, sparfloxacine: giảm hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc trên. - Kayexalat: giảm khả năng gắn kết của nhựa vào kali, với nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa ở người suy thận. Nên sử dụng các thuốc kháng acid cách xa các thuốc trên (trên 2 giờ và trên 4 giờ đối với fluoroquinolon). Lưu ý khi phối hợp: - Dẫn xuất salicylat: tăng bài tiết các salicylat ở thận do kiềm hóa nước tiểu

Bảo quản

- Để nơi khô thoáng, tránh ánh sáng. ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM

Công dụng Alumina II

Được chỉ định dùng để kháng acid, giảm co thắt cơ trong các trường hợp viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.

Thông tin từ hoạt chất: Aluminum hydroxide

Các thông tin dược lý, dược động học và tác dụng của hoạt chất chính

Dược lực Aluminum hydroxide

Là thuốc kháng acid.

Dược động học Aluminum hydroxide

Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid clohydric dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17 - 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu. Nhôm có trong các thuốc khkáng acid (trừ nhôm phosphat); phối hợp với phosphat ăn vào tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân. Nếu chế độ ăn ít phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thu phosphat và gây chứng giảm phosphat trong máu và chứng giảm phosphat nước tiểu.

Tác dụng Aluminum hydroxide

Gel nhôm hydroxyd khô là bột vô định hình, không tan trong nước và cồn. Bột này có chứa 50 - 57% nhôm oxyd dưới dạng hydrat oxyd và có thể chứa các lượng khác nhau nhôm carbonat và bicarbonat. Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày chậm hơn các chất kháng acid nhóm calci và magnesi. Uống khi đói, thuốc có thể đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện hết tác dụng trung hoà acid của nó. Sự tăng pH dịch vị do chất kháng acid gây nên sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của pepsin, tác dụng này rất quan trọng ở người loét dạ dày.

Chỉ định Aluminum hydroxide

Làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày (chứng ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu do tăng acid). Tăng acid dạ dày do loét dạ dày, tá tràng. Phòng và điều trị loét và chảy máu dạ dày tá tràng do stress. Điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản. Tăng phosphat máu: cùng với chế độ ăn ít phosphat. Tuy nhiên, dùng thuốc kháng acid chứa nhôm để làm chất gắn với phosphat (nhằm loại phosphat ) có thể dẫn đến nhiễm độc nhôm ở người suy thận. Nên dùng thuốc khác.

Liều dùng Aluminum hydroxide

Để chống acid: liều thuốc cần để trung hoà acid dạ dày thay đổi tuỳ theo người bệnh, phụ thuộc vào lượng acid tiết ra và khả năng trung hào acid của các thể tích bằng nhau của các chất kháng acid và chế phẩm kháng acid biến thiên rất lớn. Dạng lỏng của các thuốc kháng acid được coi là hiệu lực lớn hơn dạng rắn hoặc dạng bột. Trong phần lớn trường hợp, phải nhai các viên nén trước khi nuốt nếu không thuốc có thể không tan hoàn toàn trong dạ dày trước khi đi vào ruột non. Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm và hoặc calci cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm và hoặc calci nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi. Liều dùng tối đa khuyến cáo để chữa triệu chứng rối loạn tiêu hoá, khó tiêu, không nên dùng quá 2 tuần. Để dùng trong bệnh loét dạ dày tá tràng: để đạt đầy đủ tác dụng chống acid ở thời điểm tối ưu, cần uống thuốc kháng acid 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và vào lúc đi ngủ để kéo dài tác dụng trung hoà. Vì không có mối liên quan giữa hết triệu chứng và lành vết loét, cần uống tiếp tục thuốc chống acid ít nhất 4 - 6 tuần sau khi hết triệu chứng. Liều dùng (uống): Điều trị loét dạ dày: Trẻ em: 5 - 15 ml, hỗn dịch nhôm hydroxyd, cứ 3 - 6 giờ một lần hoặc 1 đến 3 giờ sau các bữa ăn và khi đi ngủ. Phòng chảy máu đường tiêu hoá: Trẻ nhỏ: 2 - 5 ml/liều, cứ 1 - 2 giờ uống 1 lần. Trẻ lớn: 5 - 15 ml/liều, cứ 1 - 2 giờ uống 1 lần. Người lớn: 30 - 60 ml/liều, cứ 1 giờ 1 lần. Cần điều chỉnh liều lượng để duy trì pH dạ dày >5. Chứng tăng phosphat máu: Trẻ em: 50 - 150 mg/kg/24h, chia làm liều nhỏ, uống cách nhau 4 - 6 giờ, liều được điều chỉnh để phosphat huyết thanh ở mức bình thường. Người lớn: 500 - 1800 mg, 3 - 6 lần/ngày, uống giữa các bữa ăn và khi đi ngủ, tốt nhất là uống vào bữa ăn hoặc trong vòng 20 phút sau khi ăn. Để kháng acid: Người lớn uống 30 ml, hỗn dịch nhôm hydroxyd, vào lúc 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và lúc đi ngủ.

Chống chỉ định Aluminum hydroxide

Mẫn cảm với nhôm hydroxyd. Giảm phosphat máu. trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.

Tương tác Aluminum hydroxide

Nhôm hydroxyd có thể làm thay đổi hấp thhu của các thuốc. Uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid. Gel nhôm hydroxyd làm giảm hấp thu các tetracyclin khi dùng kèm do tạo phức.

Tác dụng phụ Aluminum hydroxide

Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hòng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat. Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao. Thường gặp: táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng. Ít gặp: giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.

Thận trọng lúc dùng Aluminum hydroxide

Cần dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hoá. Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có thể bị táo bón và phân rắn. Cần thận trọng về tương tác thuốc. Kiểm tra đinh kỳ nông độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.

Bảo quản Aluminum hydroxide

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín.

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0971899466

Hỗ trợ 24/7 - Miễn phí tư vấn

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Bình luận của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi hiển thị. Không được chèn link hoặc nội dung spam.

Chưa có bình luận nào

Hãy là người đầu tiên bình luận về nội dung này!

Gọi Zalo Facebook