Arme-cefu 500
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 5 viên; Hộp 1 vỉ x 10 viên
Thành phần:
Cefuroxim (dưới dạng Cefuroxim axetil) 500mg
SĐK:VD-20608-14
Nhà sản xuất: | Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 - VIỆT NAM | Estore> | |
Nhà đăng ký: | Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco- Xí nghiệp dược phẩm 150 | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và mạn.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn tai, mũi, họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amydale, viêm họng.
Nhiễm khuẩn niệu- sinh dục: viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn da và mô mềm như mụn nhọt, mủ da, chốc lở.
Bệnh lậu; viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn tai, mũi, họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amydale, viêm họng.
Nhiễm khuẩn niệu- sinh dục: viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn da và mô mềm như mụn nhọt, mủ da, chốc lở.
Bệnh lậu; viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Liều lượng - Cách dùng
Chống chỉ định:
Người quá mẫn với cefuroxim hoặc một hay nhiều thành phần tá dược khác có trong thuốc.
Người có tiền sử dị ứng, mẫn cảm với nhóm kháng sinh cephalosporin hoặc với bất kỳ kháng sinh beta-lactamase nào khác.
Người có tiền sử dị ứng, mẫn cảm với nhóm kháng sinh cephalosporin hoặc với bất kỳ kháng sinh beta-lactamase nào khác.
Tương tác thuốc:
Natri bicarbonat, Ranitidin: Làm giảm hấp thu của cefuroxim axetil, do đó nên uống thuốc Arme – Cefu 500 ít nhất 2 tiếng sau khi uống hai thuốc này.
Probenecid: Làm giảm thải trừ của cefuroxim qua thận, do đó làm tăng mức cefuroxim trong máu dẫn đến tăng tác dụng cũng như độc tính.
Khi dùng thuốc Arme – Cefu 500 cùng với aminoglycosid làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận.
Thuốc có khả năng dẫn đến kết quả dương tính giả khi xét nghiệm Glucose thông qua thử nghiệm oxy hóa.
Thuốc tác động đến hệ vi khuẩn ở ruột, âm đạo, giảm tái hấp thu estrogen, vì vậy làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai dựa trên estrogen và progesteron.
Thuốc chống đông máu: Khi dùng chung sẽ làm tăng kết quả của xét nghiệm hình thành cục máu đông.
Probenecid: Làm giảm thải trừ của cefuroxim qua thận, do đó làm tăng mức cefuroxim trong máu dẫn đến tăng tác dụng cũng như độc tính.
Khi dùng thuốc Arme – Cefu 500 cùng với aminoglycosid làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận.
Thuốc có khả năng dẫn đến kết quả dương tính giả khi xét nghiệm Glucose thông qua thử nghiệm oxy hóa.
Thuốc tác động đến hệ vi khuẩn ở ruột, âm đạo, giảm tái hấp thu estrogen, vì vậy làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai dựa trên estrogen và progesteron.
Thuốc chống đông máu: Khi dùng chung sẽ làm tăng kết quả của xét nghiệm hình thành cục máu đông.
Tác dụng phụ:
Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, viêm đại tràng giả mạc.
Ngứa ngáy, nổi mề đay, phát ban, hoại tử biểu bì, hội chứng Stevens-Johnson.
Tăng men gan, nhiễm độc thận thoáng qua.
Đau đầu, hoa mắt chóng mặt.
Ngứa vùng kín, viêm âm đạo.
Khi gặp các triệu chứng có liên quan đến phản ứng phụ sau khi dùng thuốc Arme – Cefu 500, nên tạm dừng sử dụng thuốc để có xử trí kịp thời. Trường hợp có tác dụng ngoại ý nghiêm trọng, có thể thực hiện thông khí, thở máy, tiêm adrenalin hay corticosteroid.
Ngoài ra, viêm đại tràng giả mạc nhẹ cũng có thể hồi phục bằng cách dừng thuốc; thể vừa và nặng cần bù dịch, điện giải và protein, đồng thời sử dụng thuốc điều trị viêm đại tràng.
Chú ý đề phòng:
Cần quan tâm kỹ đến tiền sử của bệnh nhân, tuyệt đối không kê đơn hay sử dụng thuốc Arme – Cefu 500 trong trường hợp dị ứng với cefuroxim hay các kháng sinh cephalosporin hoặc beta-lactam khác.
Ở người suy giảm chức năng thận, cần theo dõi khi dùng thuốc, nhất là người dùng liều ở mức tối đa. Không nên sử dụng cùng thuốc lợi tiểu mức độ mạnh vì có thể dẫn đến tăng nguy cơ biến đổi chức năng thận.
Không nên dùng thuốc Arme – Cefu 500 dài ngày vì có thể làm tăng nguy cơ đề kháng của vi khuẩn. Trong trường hợp xuất hiện bội nhiễm, nên ngừng thuốc để có phác đồ điều trị thích hợp hơn.
Các kháng sinh phổ rộng có khoảng điều trị rộng nhưng dễ gây ra viêm đại tràng giả mạc. Mặc dù việc mắc viêm đại tràng do dùng cefuroxim là ít khi gặp, nhưng cũng cần có những lưu ý và biện pháp phù hợp.
Thuốc có thành phần dầu thầu dầu, dễ gây kích ứng đường tiêu hóa, dẫn đến các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Vì vậy, không sử dụng khi hẹp tắc ruột, viêm ruột thừa, viêm đại tràng và mất nước nặng.
Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Với phụ nữ đang mang bầu:Cefuroxim khá là an toàn đối với phụ nữ có thai. Tuy nhiên, chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.
Với phụ nữ nuôi trẻ bú: Thận trọng khi uống thuốc Arme – Cefu 500 vì cefuroxim có khả năng bài xuất vào sữa mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cefuroxim không gây ảnh hưởng đáng kể nào tới việc lái xe và vận hành máy móc.
Thông tin thành phần Cefuroxime
Cefuroxime axetil: dạng thuốc uống, liều biểu thị theo số lượng tương đương của cefuroxim.
Cefuroxim natri: dạng thuốc tiêm, biểu thị theo số lượng tương đương cefuroxim.
Cefuroxime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ II.
Cefuroxim natri: dạng thuốc tiêm, biểu thị theo số lượng tương đương cefuroxim.
Cefuroxime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ II.
Sau khi uống thuốc, cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn.
Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn.
Nồng độ tối đa trong huyết thanh (2-3mg/l cho liều 125 mg, 4-6mg/l cho liều 250mg, 5-8mg/l cho liều 500mg và 9-14mg/l cho liều 1g) đạt được vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh từ 1 đến 1,5 giờ. Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau từ 33-50% tùy theo phương pháp được dùng.
Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và sự thải ở ống thận.
Dùng probenecide đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%.
Nồng độ trong huyết thanh của cefuroxime bị giảm bằng thẩm phân.
Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn.
Nồng độ tối đa trong huyết thanh (2-3mg/l cho liều 125 mg, 4-6mg/l cho liều 250mg, 5-8mg/l cho liều 500mg và 9-14mg/l cho liều 1g) đạt được vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh từ 1 đến 1,5 giờ. Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau từ 33-50% tùy theo phương pháp được dùng.
Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và sự thải ở ống thận.
Dùng probenecide đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%.
Nồng độ trong huyết thanh của cefuroxime bị giảm bằng thẩm phân.
Cefuroxime là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm cephalosporin, thuốc tiêm dạng muối natri, thuốc uống dạng axetil este.
Cefuroxime axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thuỷ phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu.
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu ( các protein gắn penicillin ).
Nguyên nhân kháng thuốc có thể là do vi khuẩn tiết enzym cephalosporinase, hoặc do biến đổi các protein gắn penicillin.
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cảcác chủng tiết beta - lactamase/cephalosporinase của cả vi khuẩn gram dương và gram âm.
Cefuroxim đặc biệt rất bền với nhiều enzym beta - lactamase của vi khuẩn gram âm.
Cefuroxime axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thuỷ phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu.
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu ( các protein gắn penicillin ).
Nguyên nhân kháng thuốc có thể là do vi khuẩn tiết enzym cephalosporinase, hoặc do biến đổi các protein gắn penicillin.
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cảcác chủng tiết beta - lactamase/cephalosporinase của cả vi khuẩn gram dương và gram âm.
Cefuroxim đặc biệt rất bền với nhiều enzym beta - lactamase của vi khuẩn gram âm.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi và viêm phế quản cấp và mạn.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng ví dụ như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amydale và viêm họng.
Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục như viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm như bệnh nhọt, mủ da, chốc lở.
Bệnh lậu, như viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Liều lượng thuốc uống:
Cefuroxim axetil là một acetoxymethyl ester dùng theo đường uống ở dạng thuốc viên hay hỗn dịch.
Người lớn:
Uống 250 mg, 12 giờ một lần để trị viêm họng, viêm a-mi-đan hoặc viêm xoang hàm do vi khuẩn nhạy cảm. Uống 250 mg hoặc 500 mg, 12 giờ một lần trong các đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc trong nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng. Uống 125 mg hoặc 250 mg, 12 giờ một lần, trong các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng. Uống liều duy nhất 1 g trong bệnh lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ. Uống 500 mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày, trong bệnh Lyme mới mắc.
Trẻ em:
Viêm họng, viêm a-mi-dan: Uống hỗn dịch 20 mg/kg/ngày (tối đa 500 mg/ngày) chia thành 2 liều nhỏ; hoặc uống 1 viên 125 mg cứ 12 giờ một lần. Viêm tai giữa, chốc lở: dạng hỗn dịch là 30 mg/kg/ngày (tối đa 1 g/ngày) chia làm 2 liều nhỏ; dạng viên là 250 mg, 12 giờ một lần. Không nên nghiền nát viên cefuroxim axetil, và do đó đối với trẻ nhỏ tuổi dạng hỗn dịch sẽ thích hợp hơn.
Chú ý: Không phải thận trọng đặc biệt ở người bệnh suy thận hoặc đang thẩm tách thận hoặc người cao tuổi khi uống không quá liều tối đa thông thường 1 g/ngày.
Liệu trình điều trị thông thường là 7 ngày.
Viên bao phim và hỗn dịch uống không tương đương sinh học với nhau, nên không thể thay thế nhau theo tương quan mg/mg.
Liều lượng thuốc tiêm:
Chỉ sử dụng thuốc tiêm cephalosporin trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng. Thuốc tiêm cefuroxim là dạng muối natri. Có thể tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 đến 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch.
Người lớn:
Liều thông thường là 750 mg, 8 giờ một lần, nhưng trong các nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g, 8 giờ hoặc 6 giờ một lần.
Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ:
30 mg đến 60 mg/kg thể trọng/ ngày, nếu cần có thể tăng đến 100 mg/ kg/ngày, chia làm 3 - 4 liều nhỏ. Trẻ sơ sinh có thể cho dùng tổng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ.
Trường hợp suy thận:
Có thể cần giảm liều tiêm. Khi độ thanh thải creatinin trong khoảng từ 10 - 20 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg, 12 giờ một lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg mỗi ngày một lần.
Người bệnh đang thẩm tách máu, dùng liều 750 mg vào cuối mỗi lần thẩm tách. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang lọc máu động mạch - tĩnh mạch định kỳ, liều thích hợp thường là 750 mg, ngày hai lần.
Viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm:
Người lớn, tiêm tĩnh mạch liều 3 g, 8 giờ một lần; trẻ em và trẻ còn rất nhỏ, tiêm tĩnh mạch liều 200 - 240 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều nhỏ; sau 3 ngày hoặc khi có cải thiện về lâm sàng có thể giảm liều tiêm tĩnh mạch xuống 100 mg/kg thể trọng/ngày. Trẻ sơ sinh, tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày, có thể giảm liều xuống 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng.
Bệnh lậu:
Dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm 2 mũi tiêm 750 mg vào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông.
Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật:
Liều thông thường là 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 750 mg, cứ 8 giờ một lần cho tới thời gian
24 đến 48 giờ sau. Trong thay khớp toàn bộ, có thể trộn 1,5 g bột cefuroxim với xi măng methylme-
thacrylat.
Quá liều
Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Xử trí quá liều:
Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Mẫn cảm đã biết với các kháng sinh cephalosporine.
Nhìn chung, các tác dụng ngoại ý do cefuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số ít bệnh nhân dùng cefuroxime axetil đã bị rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng, cũng có một vài báo cáo (rất hiếm) về viêm đại tràng giả mạc. Nhức đầu cũng đã được báo cáo.
Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)] đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng cephalosporine; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.
Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)] đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng cephalosporine; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ