Vicefprozil
SĐK:VD-36016-22
Dạng bào chế:Thuốc bột pha hỗn dịch uống
Đóng gói:Hộp 30 gói nhôm x 2,5g
Edit by thuocbietduoc.
ngày cập nhật: 3/9/2023
|
Nhà sản xuất:
|
Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
|
Estore>
|
|
Nhà đăng ký:
|
Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây
|
Estore>
|
|
Nhà phân phối:
|
|
Estore>
|
Thành phần:
Cefprozil (dưới dạng Cefprozil monohydrat) 125mg Vi khuẩn học:
In vitro, Cefprozil là kháng sinh phổ rộng có tác dụng với vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Tác dụng diệt khuẩn của Cefprozil do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. In vitro, thuốc có tác dụng với hầu hết các chủng vi khuẩn sau:
* Vi khuẩn Gram dương hiếu khí:
Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh beta – lactamase)
Streptococcus pyogenes
Streptococcus pneumoniae
* Vi khuẩn Gram âm hiếu khí:
Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Haemophylus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta – lactamase)
Các kết quả trên in vitro sau có sẵn; tuy nhiên, tác dụng trên lâm sàng chưa được biết rõ. Cefprozil ức chế trên in vitro với nồng độ ức chế tối thiểu (MICs) < 8mcg/mL với hầu hết (trên 90%) các chủng vi khuẩn sau; tuy vậy, an toàn và hiệu quả điều trị trên lâm sàng chưa được thiết lập bằng các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát.
* Vi khuẩn hiếu khi Gram dương:
Enterococcus durans; Enterococcus faecalis; Listeria monocytogenes; Staphylococcus epidermidis; Staphylococcus saprophyticus; Staphylococcus warrneri; Streptococcus agalactiae; Streptococci (Groups C,D,,F và G); Streptococus viridans
* Vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
Citrobacter diversus; Escherichia coli; Klebsiella pneumoniae; Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả những chủng sinh beta – lactamase); Proteus mirabilis; Salmonella spp.; Shigella spp.; Vibrio spp.
* Vi khuẩn kỵ khí:
Prevotella (Becteroides) melaninogenicus; Clostridium difficile; Clostridium perfringén; Fusobacterium spp.; Peptostreptococcus spp.; Propionibacterium acnes
Đề kháng kháng sinh: Các chủng vi khuẩn sau đề kháng với cefprozil:
– Staphylococci kháng methicillin
– Enterococcus faecium
– Hầu hết các chủng Acinetobacter, Enterobacter, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Providencia, Pseudomonas, và Serratia
– Hầu hết các chủng Bacteroides fragilis
Điều trị nhiễm trùng nhẹ tới trung bình do các chủng vi khuẩn gây ra như liệt kê dưới đây:
Đường hô hấp trên:
- Viêm tai giữa do St. pneumoniae, H. influenza (bao gồm cả chủng sinh ra beta-lactamase), và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh beta-lactamase).
-
Viêm xoang cấp do: St. pneumoniae, H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh ra beta-lactamase), và Moraxella (branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh -lactamase).
Đường hô hấp dưới:
Nhiễm trùng thứ cấp trong trường hợp bị
viêm phế quản cấp hoặc đợt cấp của
viêm phế quản mạn do St. pneumoniae, H. influenza (bao gồm cả chủng sinh ra beta-lactamase), và Moraxella (branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh beta-lactamase).
Da và cấu trúc: Nhiễm trùng da và cấu trúc không biến chứng do St. aureus (bao gồm chủng sinh penicillinase) và St. pyogenes. Cần tiến hành phẫu thuật với những trường hợp bị áp xe.
– Có tiền sử viêm đại tràng, tiêu chảy nặng gần đây.
– Phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ sơ sinh, người già
– Người có vấn đề nghiêm trọng về đường tiêu hóa, hô hấp
– Người đang bị cảm cúm thông thường do vi rút
Đường tiêu hoá: Tiêu chảy (2,9%), buồn nôn (3,5%), nôn (1%) và đau bụng (1%)
Gan – mật: Tăng AST (2%), ALT (2%), photphatase kiềm (0,2%) và bilirubin (<0,1%). Một số ít trường hợp bị vàng da.
Quá mẫn: Ban (0,9%), mề đay (0,1%). Các phản ứng này thường được xảy ra ở trẻ em hơn. Các triệu chứng xuất hiện sau vài ngày dùng thuốc và giảm ngay sau khi dừng thuốc.
Thần kinh: Chóng mặt (1%); Tăng động, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ và lẫn ít ghi nhận (<1%). Tất cả đều tự khỏi.
Máu: Giảm bạch cầu (0.2%), bạch cầu ưa eosin (2,3%)
Thận: Tăng BUN (0,1%), creatinin huyết tương (0,1%)
Khác: Phát ban và bội nhiễm (1,5%), ngứa bộ phận sinh dục và viêm âm đạo (1,6%)
Một số tác dụng phụ khác hiếm gặp được ghi nhận sau khi thuốc lưu hành trên thị trường bao gồm: shock phản vệ, phù mạch, viêm ruột kết (bao gồm cả viê ruột kết màng giả), ban đỏ đa dạng, sốt, phản ứng tương tự bệnh huyết thanh, hội chứng Stevens – Johnson, và giảm tiểu cầu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
-Viêm phế quản: uống 500 mg sau mỗi 12 giờ trong vòng 10 ngày
-Viêm bàng quang: uống 500 mg sau mỗi 24 giờ trong vòng 3 đến 7 ngày
-Viêm tai giữa: uống 500 mg sau mỗi 24 giờ trong vòng 5 đến 10 ngày
-Viêm phổi: uống 500 mg sau mỗi 12 giờ trong vòng 7 đến 21 ngày
-Nhiễm trùng thận không biến chứng: uống 500 sau mỗi 12 đến 24 giờ
-Viêm xoang: uống 250 đến 500 mg sau mỗi 12 giờ trong vòng 10 ngày
-Viêm họng: uống 500 mg sau mỗi 24 giờ trong vòng 10 ngày
Liều đơn 5000 mg/ kg đường uống ở chuột cống hoặc chuột nhắt không gây chết hoặc dấu hiệu ngộ độc.
Liều đơn 3000 mg/ kg gây ra tiêu chảy và giảm ăn ở khỉ nhưng không gây chết.
Cefprozil thải trừ chủ yếu qua thận. Một số trường hợp ngộ độc nặng, nhất là những bệnh nhân bị thận, có thể sử dụng biện pháp lọc máu để loại cefprozil ra khỏi cơ thể.