Điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ đến vừa ở những bệnh nhân đã được ổn định huyết áp khi sử dụng các thuốc riêng lẻ enalapril hoặc hydrochlorothiazide với cùng tỉ lệ hàm lượng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Enalapril: Khoảng 60% liều enalapril được hấp thụ từ đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 0,5 – 1,5 giờ. Thời gian bán thải khoảng 11 giờ.. Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thụ thuốc. Hạ huyết áp rõ khoảng 1 giờ sau khi uống, tối đa trong 4 – 6 giờ và kéo dài trong vòng 12 – 24 giờ. Huyết áp có thể giảm từ từ và phải điều trị một số tuần mới đạt được tác dụng đầy đủ. Khoảng 60% bài tiết vào nước tiểu, phần còn lại đào thải theo phân.
Hydroclorothiazid: Hydroclorothiazid bài tiết chủ yếu qua thận, Thời gian bán thải của hydroclorothiazid khoảng 9,5 – 13 giờ. Tác dụng sau 2 giờ, đạt tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ. Điều quan trọng cần biết là tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thường đạt được tối ưu ở liều 12,5 mg và chậm hơn tác dụng lợi tiểu,ổn định sau 2 tuần .
DƯỢC LỰC HỌC
Enalapril maleate là một tiền chất, sau khi uống sẽ được hoạt hóa bằng cách thủy phân tạo thành enalaprilat có hoạt tính ức chế men chuyển ACE. ACE là chất xúc tác sự biến đổi angiotensin I thành angiotensin II là một chất gây co mạch. Angiotensin II còn có tác dụng kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterone gây giữ Na+. Hiệu quả trị liệu của enalapril trong tăng huyết áp và suy tim chủ yếu do sự kìm hãm hệ thống renin-angiotensin-aldosterone. Ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương và do đó giảm co mạch và tăng thải muối nước.
Hydroclorothiazid thuộc nhóm thuốc lợi tiểu thiazid, tác dụng làm tăng bài tiết natri clorid kèm theo nước do ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Hydroclothiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa. Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do làm giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+. Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1-2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Mẫn cảm với các thành phần hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30 ml/phút).
Vô niệu.
Tiền sử phù mạch thần kinh liên quan đến việc điều trị với thuốc ức chế ACE trước đó.
Phù mạch bẩm sinh hoặc tự phát.
Mẫn cảm với các thuốc dẫn chất sulfonamide.
Phụ nữ mang thai trong quý hai và quý ba của thai kỳ.
Suy gan nặng.
Hẹp động mạch thận.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Enalapril: sử dụng enalapril đồng thời với một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc các thuốc gây mê có thể gây ra hạ huyết áp trầm trọng.Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc gây giải phóng rennin (ví dụ thuốc lợi tiểu), tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng lên.
Hydrochlorothiazide: khi dung cùng với rượu, barbiturate hoặc thuốc ngủ gây nghiện gây tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng. Tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp .không nên dung cùng với Lithi vì giảm thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của chất này.
Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm. Rối loạn vị giác, ỉa chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng. Ho khan có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi.
Khi dùng thuốc với người bị suy thận nặng, suy gan, gút. Đối với người nghi bị hẹp động mạch thận, cần phải định lượng creatinin máu trước khi bắt đầu điều trị. Thận trọng khi dung thuốc với người cao tuổi vì dễ mất cân bằng điện giải.
Khoảng liều thông thường của enalapril là 10 – 40 mg/ngày, dùng liều duy nhất hoặc chia thành 2 liều; liều có hiệu quả của hydrochlorothiazide là 12,5 – 50 mg/ngày.
Hướng dẫn hiệu chỉnh liều theo hiệu quả lâm sàng
Bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp khi điều trị riêng lẻ với enalapril hoặc hydrochlorothiazide có thể được điều trị phối hợp enalapril maleate và hydrochlorothiazide 5/12,5 mg hoặc enalapril maleate và hydrochlorothiazide 10/25 mg. Sự tăng liều của enalapril, hydrochlorothiazide hoặc cả hai thành phần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Liều hydrochlorothiazide nên được duy trì 2 – 3 tuần trước khi tăng. Thông thường, không sử dụng quá 20 mg enalapril hoặc quá 50 mg hydrochlorothiazide. Liều hằng ngày không nên quá 4 viên Enaplus HCT 5/12.5 hoặc 2 viên Enaplus HCT 10/25.
Liệu pháp thay thế
Có thể thay thế dạng phối hợp khi cần hiệu chỉnh liều các thành phần.
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine > 30 mL/phút/1,73 m2 (nồng độ creatinine huyết thanh ≤ 3 mg/dL hay 265 µmol/L). Ở bệnh nhân suy thận nặng hơn, khuyến cáo sử dụng thuốc lợi tiểu quai hơn thuốc lợi tiểu thiazide, do đó không khuyến cáo sử dụng phối hợp enalapril maleate và hydrochlorothiazide.