- Bệnh do tổn thương não, các triệu chứng của hậu phẫu não & chấn thương não: loạn tâm thần, đột quỵ, liệt nửa người,
thiếu máu cục bộ.
- Bệnh do rối loạn ngoại biên & trung khu não bộ:
chóng mặt, nhức đầu, mê sảng nặng.
- Bệnh do các rối loạn não: hôn mê, các triệu chứng của tình trạng lão suy, rối loạn ý thức.
- Các tai biến về mạch não, nhiễm độc carbon monoxide & di chứng.
- Suy giảm chức năng nhận thức & suy giảm
thần kinh cảm giác mãn tính ở người già.
- Chứng khó học ở trẻ,
nghiện rượu mãn tính, rung giật cơ.
Quá mẫn với thành phần thuốc, suy thận nặng và phụ nữ có thai, cho con bú.
Thuốc kích thích thần kinh trung ương, thuốc hướng thần kinh, hocmon giáp trạng.
Có thể xảy ra kích thích nhẹ, nhưng có thể kiểm soát được bằng cách giảm liều.
Người lớn tuổi. Ðộng kinh.
Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Bắt đầu liều hàng ngày là 7,2 g, sau đó tăng thêm 4,8 g mỗi 34 ngày cho đến khi đạt liều tối đa trong ngày là 24 g, chia làm 2-3 lần. Nên giữ nguyên liệu của các thuốc trị rung giật cơ khác khi dùng phối hợp.
Tùy theo lợi ích lâm sàng đạt được mà có thể giảm liều của những thuốc điều trị kết hợp này.
Một khi đã bắt đầu điều trị, Piracetam nên được điều trị liên tục trong khi bệnh vẫn còn tiếp diễn.
Ở những bệnh nhân có cơn cấp tỉnh, bệnh có thể tiến triển tốt sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng trị liệu.
Đối với Piracetam, nên giảm liều 1,2 g mỗi 2 ngày (mỗi 3-4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance và Adams) nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột.
Người cao tuổi:
Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận (xem Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận’ dưới đây). Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận:
Liều thuốc trong ngày cần phù hợp với chức năng thận của từng bệnh nhân.