Tính chất
Thuốc chống sốt rét phối hợp giữa Piperaquine và Dihydroartemisinin trong cùng một công thức. Thuốc có tác dụng nhanh, hiệu quả cao, độc tính thấp, an toàn và thời gian trị liệu ngắn. Thuốc được dùng điều trị hầu hết các thể sốt rét kể cả các chủng đã đề kháng với các thuốc sốt rét như chloroquin, dẫn chất 4– aminoquinolin,
proguanil, pyrimethamin và các thuốc kết hợp giữa pyrimethamin với sulphonamid. Thuốc có hiệu lực ức chế mạnh và tiêu diệt thể bào tử của các chủng Plasmodium và do đó làm giảm sự truyền nhiễm bệnh sốt rét.
Chỉ định
Điều trị hầu hết các thể sốt rét do Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium oval, Plasmodium malaria, kể cả các chủng đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.
– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Trẻ em dưới 2 tuổi.
– Tránh dùng phối hợp với các chất có tác dụng antioxidant như vitamin E, vitamin C, glutathion,…vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của thuốc.
– Phụ nữ có thai 3 tháng đầu thai kỳ, phụ nữ cho con bú.
– Cần khám mắt trước khi dùng thuốc dài ngày và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
- Người lớn: ngày thứ 1: 4 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 2 viên, ngày thứ 3: 2 viên.
(Trẻ em có thể dùng dạng bột pha dung dịch uống)
- Trẻ 3 - 6 tuổi: ngày thứ 1: 1 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 0,5 viên, ngày thứ 3: 0,5 viên.
- Trẻ 7 - 10 tuổi: ngày thứ 1: 2 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1 viên, ngày thứ 3: 1 viên.
- Trẻ 11 - 14 tuổi: ngày thứ 1: 3 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1,5 viên, ngày thứ 3: 1,5 viên.
- Trẻ 6 tháng đến 3 tuổi, phụ nữ có thai & cho con bú: dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.