Điều trị tất cả các dạng Parkinson.
Biếng ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tim mạch như loạn nhịp tim, hạ HA thế đứng, mất ngủ, kích động hay trầm cảm.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân có: Glaucom, tiền sử bị nhồi máu cơ tim, suy mạch vành hay loạn nhịp tim, loét dạ dày hay nhuyễn xương, trầm cảm.
- Ngừng thuốc 12 - 48 giờ trước khi phẫu thuật có gây mê.
- Tránh dùng thuốc mê như cyclopropane hay halothane trong phẫu thuật cấp cứu.
- Theo dõi công thức máu & chức năng gan & thận định kỳ, không ngưng thuốc đột ngột.
Kí hiệu:
Viên “62,5’ = levodopa 50 mg + benserazide 12,5 mg.
Viên “125” = levodopa 100 mg + benserazide 25 mg.
Viên "250" = levodopa 200 mg + benserazide 50 mg.
Điều trị khởi đầu
Trong các giai đoạn đầu của bệnh Parkinson nên bắt đầu điều trị với một viên nang “62.5” hoặc 1/2 viên nén ‘125’, ba hoặc bốn lần mỗi ngày. Ngay sau khi thấy có sự dung nạp tốt với phác đồ điều trị khởi đầu, liều dùng nên được tăng dẫn từ từ theo đáp ứng của bệnh nhân. Tác dụng tối ưu thường đạt được khi liều hàng ngày của thuốc tương ứng với 300 - 800mg levodopa + 75- 200mg benserazide, được chia làm 3 lần hoặc hơn. Cần khoảng thời gian từ 4 đến 6 tuần đề đạt được hiệu quả tối ưu. Nếu thấy cần phải tăng liều dùng hàng ngày thêm nữa, nên tăng theo từng tháng.
Điều trị duy trì
Liều duy trì trung bình là một viên nang hoặc viên nén “125”, dùng 3 đến 6 lần mỗi ngày. Số lần dùng thuốc của mỗi cá nhân (không ít hơn ba) và sự phân chia thòi gian dùng thuốc trong ngày phải được điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu.